Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Kiến thức pháp luật
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Văn bản dưới luật
    • Công Văn
    • Biểu mẫu
  • Kinh tế tài chính
    • Kinh tế học
    • Kế toán tài chính
    • Quản trị nhân sự
    • Thị trường chứng khoán
    • Tiền điện tử (Tiền số)
  • Thông tin hữu ích
    • Triết học Mác Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Giáo dục phổ thông
    • Chuyên gia tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
    • Đặt câu hỏi
    • Đặt lịch hẹn
    • Yêu cầu báo giá
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Công Văn » Công văn 5823/BTC-CST xử lý thuế thu nhập doanh nghiệp do truy thu, truy hoàn thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá xe hai bánh gắn máy năm 2001 của Bộ Tài chính ban hành

Công Văn

Công văn 5823/BTC-CST xử lý thuế thu nhập doanh nghiệp do truy thu, truy hoàn thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá xe hai bánh gắn máy năm 2001 của Bộ Tài chính ban hành

  • 17/12/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    17/12/2021
    Công Văn
    0

    Số hiệu: 5823/BTC-CST

    Loại văn bản: Công văn

    Nơi ban hành: Bộ Tài chính

    Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn

    Ngày ban hành: 11/05/2010

    Tình trạng: Đã biết

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn 5823/BTC-CST xử lý thuế thu nhập doanh nghiệp do truy thu, truy hoàn thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá xe hai bánh gắn máy năm 2001 của Bộ Tài chính ban hành

    BỘ TÀI CHÍNH
    ——-

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ———

    Số: 5823/BTC-CST
    V/v xử lý thuế TNDN do truy thu, truy hoàn thuế NK theo tỷ lệ nội địa hoá xe hai bánh gắn máy năm 2001

    Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2010

     

    Kính gửi: Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

    Vừa qua Bộ Tài chính đã ban hành các Quyết định về việc mức thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy theo chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá năm 2001. Theo đó, những doanh nghiệp khi tính toán lại mức thuế suất thuế nhập khẩu năm 2001 phải nộp thêm thuế nhập khẩu (truy thu) sẽ bị giảm lãi (hoặc tăng lỗ) ngược lại những doanh nghiệp được hoàn lại thuế nhập khẩu (truy hoàn) sẽ phát sinh tăng lãi (hoặc giảm lỗ).

    Để thực hiện đúng quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và Luật quản lý thuế, sau khi đã có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1887/VPCP-KTTH ngày 24/3/2009 Bộ Tài chính hướng dẫn hạch toán, quyết toán thuế đối với các doanh nghiệp thuộc diện truy thu, truy hoàn thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá xe hai bánh gắn máy năm 2001 như sau:

    1. Nguyên tắc xử lý chung

    Số thuế nhập khẩu truy thu, truy hoàn doanh nghiệp thực hiện hạch toán vào năm phát sinh nghiệp vụ thực truy thu, truy hoàn thuế nhập khẩu và không điều chỉnh lại quyết toán thuế của năm 2001. Đối với doanh nghiệp phải truy thu thuế nhập khẩu sẽ hạch toán tăng chi phí, ngược lại doanh nghiệp được truy hoàn thuế nhập khẩu thực hiện hạch toán vào thu nhập chịu thuế (thu nhập khác) để tính ra số thuế TNDN phải nộp ngân sách nhà nước.

    Ví dụ 1: Năm 2009, Bộ Tài chính có Quyết định về việc mức thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy theo tỷ nội địa hoá năm 2001 đối với doanh nghiệp A (cao hơn mức thuế doanh nghiệp đã khai nộp). Trên cơ sở đó, cơ quan hải quan xác định chính thức số thuế nhập khẩu doanh nghiệp A phải nộp năm 2001 và ra Quyết định truy thu. Tháng 4/2010, doanh nghiệp A thực nộp số tiền thuế theo Quyết định truy thu thuế của cơ quan hải quan và thực hiện hạch toán vào chi phí kinh doanh năm 2010 của doanh nghiệp.

    Ví dụ 2: Năm 2010, Bộ Tài chính có Quyết định về việc mức thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy theo tỷ nội địa hoá năm 2001 đối với doanh nghiệp B (thấp hơn mức thuế doanh nghiệp đã khai nộp). Trên cơ sở đó, cơ quan hải quan xác định được số thuế nhập khẩu doanh nghiệp B đã nộp thừa của năm 2001 và Quyết định hoàn thuế nhập khẩu cho doanh nghiệp ngay trong năm 2010. Trường hợp này doanh nghiệp B thực hiện ghi nhận doanh thu "thu nhập khác" để tính thuế TNDN phải nộp ngân sách nhà nước năm 2010.

    2. Một số trường hợp cụ thể

    a) Trường hợp doanh nghiệp sau khi có Quyết định truy thu thuế nhập khẩu nhưng đến thời điểm quyết toán thuế của năm tài chính (năm cơ quan hải quan ra Quyết định truy thu thuế nhập khẩu của năm 2001) mà vẫn chưa nộp số thuế nhập khẩu phải truy thu, nay tính lại phát sinh nộp thừa thuế TNDN thì doanh nghiệp được bù trừ giữa số thuế nhập khẩu phải truy thu với số thuế TNDN nộp thừa và chỉ phải nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước (số thuế nhập khẩu phải truy thu được tính vào chi phí của năm cơ quan hải quan ra Quyết định truy thu thuế nhập khẩu) Doanh nghiệp bị truy thu thuế nhập khẩu không bị phạt chậm nộp đến thời điểm thực hiện bù trừ. Nếu sau thời điểm thực hiện bù trừ mà doanh nghiệp vẫn chưa nộp số tiền thuế còn thuế vào ngân sách nhà nước thì sẽ bị phạt chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp doanh nghiệp không phát sinh việc nộp thừa thuế TNDN thì phải nộp đủ số thuế bị truy thu và không được thực hiện bù trừ.

    Ví dụ 3: Năm 2010, Bộ Tài chính có Quyết định về việc mức thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy theo tỷ nội địa hoá năm 2001 đối với doanh nghiệp C cao hơn mức thuế doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí. Trên cơ sở đó, cơ quan hải quan xác định được số thuế nhập khẩu doanh nghiệp C đã nộp thiếu của năm 2001 là 2.000 triệu đồng và ra Quyết định truy thu. Tuy nhiên, đến thời điểm quyết toán thuế của năm 2010 doanh nghiệp vẫn chưa nộp số thuế nhập khẩu phải truy thu nên chưa có chứng từ làm cơ sở để hạch toán ghi tăng chi phí đối với số thuế nhập khẩu truy thu.

    Năm 2010 doanh nghiệp C thuộc diện nộp thuế TNDN theo thuế suất 25% và đang hạch toán thu nhập chịu thuế là 4.000 triệu đồng, doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN năm 2010 là 1.000 triệu đồng. Đến thời điểm quyết toán thuế TNDN năm 2010 xác định số thuế nhập khẩu phải truy thu 2.000 triệu đồng được hạch toán vào chi phí và thu nhập tính thuế năm 2010 được xác định lại là 2.000 triệu đồng (4.000 triệu đồng – 2.000 triệu đồng). Theo đó:

    – Số thuế TNDN doanh nghiệp D phải nộp năm 2010 được xác định lại là 500 triệu đồng (2.000 triệu đồng x 25%).

    – Số thuế TNDN đã nộp thừa của năm 2010 là 500 triệu đồng (1.000 triệu đồng – 500 triệu đồng).

    Vậy trong trường hợp này doanh nghiệp chỉ phải nộp số tiền thuế còn thiếu (chênh lệch giữa số thuế nhập khẩu phải truy thu với số thuế TNDN đã nộp thừa) vào ngân sách nhà nước là 1.500 triệu đồng (2.000 triệu đồng – 500 triệu đồng).

    b) Trường hợp doanh nghiệp có Quyết định truy thu thuế nhập khẩu của cơ quan hải quan từ năm 2009 trở về trước mà đến thời điểm quyết toán thuế của năm 2010 doanh nghiệp vẫn chưa nộp thuế nhập khẩu bị truy thu vào ngân sách nhà nước thì đến thời điểm quyết toán thuế của năm 2010, doanh nghiệp được hạch toán số thuế nhập khẩu bị truy thu vào chi phí của năm 2010 để xác định thuế TNDN phải nộp. Số thuế nhập khẩu bị truy thu được bù trừ với số thuế TNDN nộp thừa theo nguyên tắc nêu trên. Doanh nghiệp không bị phạt chậm nộp đến thời điểm thực hiện bù trừ (thời điểm quyết toán thuế năm 2010). Nếu sau thời điểm thực hiện bù trừ mà doanh nghiệp vẫn chưa nộp số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước thì sẽ bị phạt chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

    c) Trường hợp trong năm 2001 doanh nghiệp thuộc đối tượng truy hoàn thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá xe hai bánh gắn máy năm 2001 đang trong thời gian miễn, giảm 50% thuế TNDN:

    * Trường hợp trong năm 2001 doanh nghiệp đang thuộc diện miễn thuế TNDN, khoản thuế nhập khẩu được truy hoàn theo tỷ lệ nội địa hoá xe hai bánh gắn máy năm 2001 được hạch toán là khoản thu nhập không chịu thuế của năm phát sinh nghiệp vụ thực truy hoàn.

    Ví dụ 4: Doanh nghiệp D năm 2001 đang thuộc diện miễn thuế TNDN. Năm 2010, Bộ Tài chính có Quyết định về việc mức thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy theo tỷ nội địa hoá năm 2001 đối với doanh nghiệp D thấp hơn mức thuế nhập khẩu mà doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí trên cơ sở đó, cơ quan hải quan xác định, được số thuế nhập khẩu doanh nghiệp D đã nộp thừa của năm 2001 là 800 triệu đồng và ra Quyết định hoàn thuế nhập khẩu và thực hoàn cho doanh nghiệp ngay trong năm 2010.

    Giả sử năm 2010, doanh nghiệp D thuộc diện nộp thuế TNDN theo thuế suất 25% và thu nhập chịu thuế hạch toán là 1.000 triệu đồng, trong đó khoản thu nhập từ số thuế nhập khẩu được truy hoàn được hạch toán là thu nhập không phải chịu thuế TNDN là 800 triệu đồng. Doanh nghiệp chỉ phải nộp thuế TNDN là 50 triệu đồng {(1.000 triệu đồng – 800 triệu đồng) x 25%}.

    * Trường hợp trong năm 2001 doanh nghiệp đang thuộc diện giảm 50% số thuế TNDN phải nộp, khoản thuế nhập khẩu được truy hoàn theo tỷ lệ nội địa hoá xe hai bánh gắn máy năm 2001 doanh nghiệp thực hiện hạch toán là khoản thu nhập khác của năm phát sinh nghiệp vụ thực truy hoàn và khoản thu nhập nay được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp. Trường hợp năm 2001 doanh nghiệp quyết toán lỗ thì khoản thu nhập do được truy hoàn thuế nhập khẩu được bù lỗ theo nguyên tắc không vượt quá số lỗ thực hiện của năm 2001, phần thu nhập sau khi tính toán lại được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp.

    Ví dụ 5: Doanh nghiệp E năm 2001 đang thuộc diện được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp. Năm 2010 doanh nghiệp đang nộp thuế TNDN theo mức thuế suất 25%. Năm 2010, Bộ Tài chính có Quyết định về việc mức thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy theo tỷ nội địa hoá năm 2001 đối với doanh nghiệp E. Trên cơ sở đó, cơ quan hải quan xác định được số thuế nhập khẩu doanh nghiệp E đã nộp thừa của năm 2001 là 800 triệu đồng và ra Quyết định hoàn thuế cho doanh nghiệp.

    – Giả sử năm 2001, doanh nghiệp E đã hạch toán thu nhập chịu thuế là 100 triệu đồng. Năm 2010 doanh nghiệp được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp thừa và khoản thu nhập từ số thuế nhập khẩu được truy hoàn 800 triệu đồng được giảm 50% số thuế TNDN tương ứng là 100 triệu đồng (800 triệu đồng x 25% x 50%).

    – Giả sử năm 2001, doanh nghiệp E đã hạch toán lỗ là 200 triệu đồng. Năm 2010 doanh nghiệp được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp thừa và khoản thu nhập từ số thuế nhập khẩu được truy hoàn 800 triệu đồng được bù trừ với số lỗ của năm 2001 theo nguyên tắc không vượt quá số lỗ thực hiện, phần thu nhập còn lại 600 triệu đồng (800 triệu đồng – 200 triệu đồng) được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp tương ứng là 75 triệu đồng (600 triệu đồng x 25% x 50%).

    3. Về thủ tục, chứng từ hạch toán chi phí đối với số thuế nhập khẩu phải truy thu trong trường hợp doanh nghiệp được bù trừ giữa số thuế nhập khẩu phải truy thu với số thuế TNDN nộp thừa.

    Thủ tục bù trừ giữa số thuế nhập khẩu phải truy thu và số thuế TNDN nộp thừa theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản có liên quan.

    Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc mức thuế suất thuế nhập khẩu linh kiện xe hai bánh gắn máy theo chính sách thuế theo tỷ nội địa hoá năm 2001, Phiếu kế toán có chi tiết số thuế nhập khẩu theo quyết định này, Biên bản xác định lại số thuế chênh lệch của cơ quan thuế, cơ quan hải quan được sử dụng làm chứng từ để hạch toán, xác định số thuế chênh lệch còn phải nộp vào ngân sách nhà nước.

    4. Yêu cầu cơ quan hải quan địa phương nơi phát sinh việc truy thu, truy hoàn thuế nhập khẩu cho doanh nghiệp thực hiện thông báo cho cơ quan thuế địa phương quản lý doanh nghiệp ngay khi ra Quyết định {truy thu/truy hoàn thuế nhập khẩu (kèm theo Quyết định truy thu/truy hoàn thuế nhập khẩu) để cơ quan thuế theo dõi, kiểm tra xác định việc tăng chi phí hoặc tăng thu nhập của doanh nghiệp khi thực hiện quyết toán thuế.

    Đối với trường hợp doanh nghiệp đề nghị được bù trừ giữa số thuế nhập khẩu phải truy thu với số thuế TNDN đã nộp thừa trong kỳ: Cơ quan thuế chủ trì, phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra kết quả hạch toán thuế của doanh nghiệp xác định số thuế nhập khẩu phải truy thu, số thuế TNDN đã nộp thừa để tính số thuế còn phải nộp ngân sách, truy thu số tiền thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

    Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết./.

     

     

    KT. BỘ TRƯỞNG
      THỨ TRƯỞNG

    Đỗ Hoàng Anh Tuấn

     

    Được đăng bởi:
    Luật Dương Gia
    Chuyên mục:
    Công Văn
    Bài viết được thực hiện bởi: Công ty Luật Dương Gia

    Chức vụ: Chủ sở hữu Website

    Lĩnh vực tư vấn: Luật sư tư vấn, tranh tụng

    Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 06 năm

    Tổng số bài viết: 368.428 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Hoàn thuế

    Truy thu


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Thẩm quyền quyết định hoàn thuế? Phân loại hồ sơ hoàn thuế?

    Thẩm quyền quyết định hoàn thuế?  Thẩm quyền quyết định hoàn thuế tên tiếng Anh là gì? Phân loại hồ sơ hoàn thuế?

    Địa điểm kiểm tra và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế

    Địa điểm kiểm tra và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế? Địa điểm kiểm tra và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế tên tiếng Anh là gì? Đặc điểm của hoàn thuế?

    Các trường hợp được hoàn thuế? Hồ sơ hoàn các loại thuế?

    Hoàn thuế là gì? Các trường hợp được hoàn thuế? Hoàn thuế tên tiếng Anh là gì? Hồ sơ hoàn các loại thuế?

    Lợi nhuận trước lãi vay và thuế là gì? 4 ứng dụng từ chỉ số EBIT?

    Lợi nhuận trước lãi vay và thuế là gì? 4 ứng dụng từ chỉ số EBIT?

    Công văn số 2939/TCT-CS về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn số 2939/TCT-CS về việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành

    Công văn số 2941/TCT-KK về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với Điện lực Bình Thuận do Tổng cục Thuế ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn số 2941/TCT-KK về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với Điện lực Bình Thuận do Tổng cục Thuế ban hành

    Công văn số 2940/TCT-CS về việc hoàn thuế giá trị gia tăng một số mặt hàng cho các cơ quan đại diện và cá nhân tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn số 2940/TCT-CS về việc hoàn thuế giá trị gia tăng một số mặt hàng cho các cơ quan đại diện và cá nhân tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành

    Công văn số 3032/TCT-KK về việc xử phạt vi phạm pháp luật về thuế khi kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn số 3032/TCT-KK về việc xử phạt vi phạm pháp luật về thuế khi kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

    Công văn số 3138/TCT-CS về việc hoàn thuế giá trị gia tăng hàng uỷ thác xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn số 3138/TCT-CS về việc hoàn thuế giá trị gia tăng hàng uỷ thác xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành

    Công văn số 3145/TCT-KK về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Tổng cục Thuế ban hành

    Nội dung chi tiết, file tải về (download) và hướng dẫn tra cứu chi tiết văn bản: Công văn số 3145/TCT-KK về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Tổng cục Thuế ban hành

    Xem thêm

    BÀI VIẾT MỚI

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Tuyên Quang

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Tuyên Quang ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Tuyên Quang? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Tuyên Quang ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Tuyên Quang?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Trà Vinh

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Trà Vinh ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Trà Vinh? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Trà Vinh ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Trà Vinh?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm TP Hồ Chí Minh

    Trung tâm hỗ trợ việc làm TP Hồ Chí Minh ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm TP Hồ Chí Minh? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại TP Hồ Chí Minh ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại TP Hồ Chí Minh?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Tiền Giang

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Tiền Giang ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Tiền Giang? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Tiền Giang ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Tiền Giang?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Thừa Thiên Huế? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Thừa Thiên Huế ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Thừa Thiên Huế?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Vĩnh Long

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Vĩnh Long ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Vĩnh Long? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Vĩnh Long ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Vĩnh Long?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Vĩnh Phúc

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Vĩnh Phúc ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Vĩnh Phúc? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Vĩnh Phúc ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Vĩnh Phúc?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Yên Bái

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Yên Bái ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Yên Bái? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Yên Bái ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Yên Bái?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Thanh Hóa

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Thanh Hóa ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Thanh Hóa? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Thanh Hóa ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Thanh Hóa?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Thái Nguyên

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Thái Nguyên ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Thái Nguyên? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Thái Nguyên ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Thái Nguyên?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Tây Ninh

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Tây Ninh ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Tây Ninh? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Tây Ninh ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Tây Ninh?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Sơn La

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Sơn La ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Sơn La? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Sơn La ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Sơn La?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Trị

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Trị ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Quảng Trị? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Trị ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Quảng Trị?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Ninh

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Ninh ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Quảng Ninh? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Ninh ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Quảng Ninh?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Ngãi

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Ngãi ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Quảng Ngãi? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Ngãi ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Quảng Ngãi?

    Địa chỉ, số điện thoại trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Nam

    Trung tâm hỗ trợ việc làm tỉnh Quảng Nam ở đâu? Số điện thoại của trung tâm dịch vụ việc làm Quảng Nam? Giải quyết thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Quảng Nam ở cơ quan nào? Nơi nhận trợ cấp thất nghiệp tại Quảng Nam?

    Mẫu đơn ly hôn đơn phương viết tay kèm hướng dẫn thủ tục

    Mẫu đơn ly hôn đơn phương viết tay là gì? Mẫu đơn ly hôn đơn phương viết tay để làm gì? Mẫu đơn ly hôn đơn phương viết tay? Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương viết tay? Thủ tục ly hôn đơn phương?

    Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình viết tay kèm hướng dẫn chi tiết

    Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình viết tay là gì? Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình viết tay để làm gì? Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình viết tay? Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn xin ly hôn thuận tình viết tay?

    Mẫu giấy chứng nhận phần vốn góp công ty cổ phần mới nhất

    Mẫu giấy chứng nhận phần vốn góp công ty cổ phần là gì? Mẫu giấy chứng nhận phần vốn góp công ty cổ phần để làm gì? Mẫu giấy chứng nhận phần vốn góp công ty cổ phần? Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy chứng nhận phần vốn góp công ty cổ phần? Một số vấn đề liên quan về giấy chứng nhận góp vốn? Những đối tượng có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp?

    Mẫu giấy chứng nhận phần vốn góp của công ty TNHH mới nhất

    Mẫu giấy chứng nhận phần vốn góp của công ty TNHH là gì? Mẫu giấy chứng nhận phần vốn góp của công ty TNHH để làm gì? Mẫu giấy chứng nhận phần vốn góp của công ty TNHH? Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy chứng nhận phần vốn góp của công ty TNHH? Các hình thức góp vốn vào doanh nghiệp?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ
    • VĂN PHÒNG MIỀN BẮC
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG
      • 1900.6568
      • danang@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG MIỀN NAM
      • 1900.6568
      • luatsu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá