Thời gian qua, trong một số vụ việc bồi thường, thường đặt ra yêu cầu về chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường. Dưới đây là quy định của pháp luật về thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường:
1.1. Quyết định giải quyết bồi thường được hiểu như thế nào?
Trong tiếng Việt, thuật ngữ “trách nhiệm” gần nghĩa với thuật ngữ “nghĩa vụ”. Theo đại từ tiếng việt thì trách nhiệm được hiểu là điều phải làm và phải gánh vác hoặc phải nhận lấy về mình, còn nghĩa vụ là việc phải làm theo bổn phận của mình. Về phương diện đạo đức xã hội thì trách nhiệm là sự ràng buộc của cá nhân tổ chức phải thực hiện những nghĩa vụ nghiên về bổn phận mang tính lý luận và đạo đức. Con về phương diện pháp lý thì trách nhiệm phát sinh trên cơ sở quy định của pháp luật và được bảo đảm thực hiện bằng pháp luật. Xã hội ngày càng hiện đại, pháp luật vừa có chức năng bảo vệ vừa có chức năng điều chỉnh thúc đẩy các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích chung của cộng đồng.
Theo Đại từ điển tiếng Việt, thì bồi thường được hiểu là việc đền bù những tổn thất đã gây ra. Còn về mặt pháp lý, bồi thường là một dạng cụ thể của nghĩa vụ dân sự phát sinh do hành vi gây tổn thất về vật chất và tổn thất về tinh thần cho bên bị thiệt hại. Vậy bồi thường có thể hiểu là việc đền bù những tổn thất mất mát về vật chất và tinh thần nhằm khắc phục những hậu quả do hành vi thiệt hại gây ra. Dưới góc độ ngôn ngữ học, thì thiệt hại được hiểu là những mất mát và hư hỏng nặng nề về người và của. Quan điểm truyền thống của khoa học pháp luật dân sự luôn coi thiệt hại là những tổn thất có liên quan đến tài sản. Tuy nhiên theo những quan điểm hiện nay thì thiệt hại bao gồm không chỉ những tổn thất về tài sản mà còn cả những tổn thất về tinh thần.
Vậy thì tổng hợp các thuật ngữ trên, có thể đưa ra khái niệm, quyết định giải quyết bồi thường là một loại văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, thường sẽ thuộc về Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường, nhằm xác định số tiền cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong quá trình bồi thường sau khi có biên bản kết quả thương lượng thành, theo đó thì đây là một loại hình của trách nhiệm dân sự mà một người phải đền bù những tổn thất mất mát về vật chất và tinh thần nhằm khắc phục những hậu quả do hành vi thiệt hại của mình gây ra. Nhìn chung thì quyết định giải quyết bồi thường, bao gồm những nội dung chủ yếu như: Họ và tên, địa chỉ và số điện thoại liên hệ của người yêu cầu bồi thường; Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; Các loại thiệt hại được bồi thường; Số tiền bồi thường … Quyết định giải quyết bồi thường chính là kết quả cuối cùng của mối quan hệ giữa các cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi thường. Quyết định giải quyết bồi thường chính là căn cứ để xác định các vấn đề có liên quan đến bồi thường như đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc khởi kiện giải quyết yêu cầu bồi thường tại tòa án … nhìn chung thì quyết định giải quyết bồi thường sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm ban hành, ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên, là văn bản hợp pháp hóa mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
1.2. Thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường:
Nhìn chung thì để chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường sẽ phải trải qua các bước cơ bản sau đây:
Bước 1: Người có nghĩa vụ phải thực hiện việc bồi thường được quy định rõ trong quyết định giải quyết bồi thường phải trực tiếp tiến hành chuyển ra quyết định giải quyết bồi thường đó cho người bị thiệt hại. Khi đó cần phải chuẩn bị thành phần hồ sơ gồm:
– Quyết định giải quyết bồi thường được ban hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi thường phù hợp với quy định của pháp luật.
Bước 2: Người bị thiệt hại được ghi nhận trong quyết định giải quyết bồi thường phải ký vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi thường theo đúng quy định của pháp luật, nếu như người bị thiệt hại không có khả năng ký thì có thể thay thế bằng hình thức điểm chỉ vân tay. Ngày ký nhận của người bị thiệt hại trong quyết định giải quyết bồi thường sẽ được tính là ngày nhận được quyết định giải quyết bồi thường đó. Trong trường hợp mà người bị thiệt hại vắng mặt thì quyết định giải quyết bồi thường được lập theo đúng quy định của pháp luật có thể được giao cho người thân khi xét thấy rằng người thân đó có đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật dân sự cùng nơi cư trú của người bị thiệt hại. Người thân của người bị thiệt hại cũng sẽ phải ký vào biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi thường, nếu Như trong trường hợp người thân của họ không thể ký thì có thể thay thế bằng hình thức điểm chỉ vân tay. Ngày ký nhận của người thân của người bị thiệt hại cùng nơi cư trú sẽ được tính là ngày người bị thiệt hại nhận được quyết định giải quyết bồi thường theo đúng quy định của pháp luật.
Nếu trong trường hợp người bị thiệt hại theo quy định của quyết định giải quyết bồi thường nhưng không có người thân, hoặc có người thân nhưng người thân không đủ năng lực hành vi và không đủ năng lực pháp luật dân sự ở cùng nơi cư trú, hoặc có người thân Đáp ứng được điều kiện về năng lực hành vi dân sự nhưng họ từ chối nhận hộ quyết định giải quyết bồi thường thì có thể chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường được cấp theo đúng quy định của pháp luật đó thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Uỷ ban nhân dân xã nơi người bị thiệt hại cư trú. Còn nếu như trong trường hợp việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường được cấp phù hợp với quy định của pháp luật thông qua người khác mà không phải là người thân của người bị thiệt hại, thì người thực hiện việc chuyển giao phải lập biên bản ghi rõ việc người bị thiệt hại vắng mặt, đồng thời thể hiện rõ quan điểm quyết định giải quyết bồi thường đã được giao cho chủ thể nào, lý do giao cho chủ thể khác đó là gì, ngày và giờ để chuyển ra quyết định giải quyết bồi thường đó là khi nào, quan hệ giữa người nhận hộ với người bị thiệt hại là quan hệ gì, cam kết giao ngay tận tay quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại. Biên bản nhận hộ đó phải có chữ ký của người nhận hộ và người thực hiện việc chuyển ra quyết định giải quyết bồi thường thiệt hại, ngoài ra phải có chữ ký của một số người chứng kiến để đảm bảo tính vô tư và khách quan.
Cách thức thực hiện thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường là tiến hành trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính, đó có thể là đại diện của cơ quan có trách nhiệm bồi thường, hoặc đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân bị thiệt hại cư trú, tổ chức bị thiệt hại đặt trụ sở, trong trường hợp chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 3: Đến nhận kết quả tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau quá trình thực hiện thủ tục hành chính, đó là biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi thường.
2. Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải quyết bồi thường:
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Luật Trách nhiệm bồi thường nhà nước năm 2017, theo đó thì các chủ thể gây thiệt hại về vật chất hoặc thiệt hại về tinh thần trong quá trình thi hành công vụ sẽ thuộc phạm vi bồi thường của nhà nước. Khi đó, người có quyền yêu cầu bồi thường sẽ yêu cầu cơ quan nhà nước thực hiện trách nhiệm bồi thường của mình, và các cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi thường sẽ phải thực hiện những vai trò và nhiệm vụ sau:
– Các cơ quan giải quyết bồi thường sẽ phải tiếp nhận và thụ lý yêu cầu bồi thường của người yêu cầu;
– Các cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải tiến hành phục hồi danh dự hoặc yêu cầu người có hành vi vi phạm phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại theo đúng quy định của pháp luật;
– Các cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi thường phải tiến hành giải thích cho người yêu cầu bồi thường hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ hợp pháp của mình trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường của họ;
– Tiến hành xác minh và đối thoại cũng như hoà giải, thương lượng để đi đến tiếng nói chung trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường, phải chịu trách nhiệm về tính hợp lệ và đúng đắn của các văn bản cũng như quyết định giải quyết bồi thường sao cho phù hợp với quy định của pháp luật;
– Các cơ quan có trách nhiệm giải quyết yêu cầu bồi thường sẽ phải tiến hành hướng dẫn cho người yêu cầu bồi thường thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường phù hợp với quy định của pháp luật, giải quyết khiếu nại hoặc tố cáo liên quan đến quyết định giải quyết yêu cầu bồi thường khi xảy ra hiện tượng khiếu nại tố cáo, tham gia tố tụng tại tòa án trong trường hợp các chủ thể có đơn khởi kiện lên tòa yêu cầu giải quyết về vấn đề bồi thường … và một số trách nhiệm khác được quy định cụ thể tại Điều 15 của Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017.
Theo đó thì cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi thường trong trường hợp xảy ra thiệt hại đó là những cơ quan trực tiếp quản lý người đi hành công vụ gây ra thiệt hại cho người khác hoặc tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Một số lưu ý trong quá trình chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường:
Thứ nhất, cần xem xét đúng về thẩm quyền giải quyết việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường. Cụ thể thì quá trình thực hiện việc chuyển giao có định giải quyết bồi thường sẽ do một trong các chủ thể sau đây thực hiện: Đó có thể là đại diện của cơ quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật, đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi mà người thiệt hại cư trú (áp dụng trong trường hợp là cá nhân) hoặc nơi người thiệt hại đặt trụ sở (áp dụng trong trường hợp là tổ chức), hoặc những chủ thể khác có thẩm quyền trong việc chuyển ra quyết định giải quyết bồi thường thiệt hại phù hợp với quy định của pháp luật.
Thứ hai, cần lưu ý về trình tự và thủ tục thực hiện chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường, bởi trong mỗi trường hợp khác nhau thì thủ tục chuyển ra quyết định giải quyết bồi thường cũng sẽ khác nhau vì thế cần phải lưu ý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của mình một cách tốt nhất.
Thứ ba, cần phải lưu ý về thành phần hồ sơ sao cho đầy đủ và hợp lệ để tránh trường hợp rườm rà về mặt thủ tục và tốn thời gian của các bên, chủ yếu là hai loại giấy tờ như uyết định giải quyết bồi thường và biên bản hoặc sổ giao nhận quyết định giải quyết bồi thường.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017;
– Nghị định 68/2018/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.