Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Luật Cán bộ công chức » Chủ tịch xã, Bí thư Đảng ủy xã là công chức hay viên chức?

Luật Cán bộ công chức

Chủ tịch xã, Bí thư Đảng ủy xã là công chức hay viên chức?

  • 16/01/202316/01/2023
  • bởi Phạm Thị Ngọc Ánh
  • Phạm Thị Ngọc Ánh
    16/01/2023
    Luật Cán bộ công chức
    0

    Cán bộ, công chức, viên chức là một trong những đối tượng lao động đặc biệt, họ thiết lập quan hệ lao động với Nhà nước và thực hiện những công vụ, nhiệm vụ do nhà nước giao. Vậy chủ tịch xã, Bí thư Đảng ủy xã là công chức hay viên chức?

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Chủ tịch xã, bí thư đảng uỷ xã là công chức hay viên chức?
    • 2 2.  Hiểu thế nào là cán bộ cấp xã:
    • 3 3. Tiêu chuẩn đối với cán bộ cấp xã là chủ tịch xã và bí thư đảng uỷ xã:
      • 3.1 3.1. Đối với bí thư đảng uỷ xã:
      • 3.2 3.2. Đối với chủ tịch uỷ ban nhân dân xã:
    • 4 4. Nhiệm vụ của chủ tịch xã, bí thư đảng uỷ xã:
      • 4.1 4.1. Nhiệm vụ của chủ tịch xã:
      • 4.2 4.2. Nhiệm vụ của bí thư đảng uỷ xã:

    1. Chủ tịch xã, bí thư đảng uỷ xã là công chức hay viên chức?

    Công chức là công dân Việt Nam, họ được tuyển dụng, được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với các vị trí việc làm trong những cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, trong các tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong các cơ quan, đơn vị thuộc về Quân đội nhân dân mà không phải là các sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, các công nhân quốc phòng; trong các cơ quan, đơn vị thuộc về Công an nhân dân mà không phải là các sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, các công nhân công an, trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

    Tại Điều 3 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức cũng đã nêu rõ các đối tượng là công chức trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam thì những đối tượng được quy định tại Điều này không có hai chức danh là chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã và Bí thư đảng uỷ xã.

    Viên chức là những công dân Việt Nam được tuyển dụng theo các vị trí việc làm, làm việc tại những đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, được hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định của pháp luật.

    Thêm nữa, tại Điều 61 Luật Cán bộ, công chức 2008 có quy định cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:

    – Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;

    – Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

    – Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;

    – Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

    – Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

    – Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

    – Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn mà có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);

    – Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

    – Qua quy định trên thì một trong những chức vụ của cán bộ cấp xã là chủ tịch uỷ ban nhân dân xã và bí thư đảng uỷ xã. Như vậy, chủ tịch xã, bí thư đảng uỷ xã không phải là công chức, cũng không phải là viên chức mà hai chức danh này là cán bộ cấp xã.

    2.  Hiểu thế nào là cán bộ cấp xã:

    Cán bộ cấp xã chính là công dân Việt Nam, họ được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, trong Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu các tổ chức chính trị – xã hội.

    Như vậy, điều kiện để trở thành cán bộ cấp xã là:

    – Thứ nhất: Là công dân Việt Nam;

    – Thứ hai: được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, trong Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu các tổ chức chính trị – xã hội.

    Cán bộ cấp xã có những đặc trưng cơ bản sau:

    – Là công dân Việt Nam thiết lập các quan hệ lao động với Nhà nước thông qua các chế độ bầu cử. Họ làm việc tại những cơ quan nhà nước, tại các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;

    – Là người thực hiện một hoặc một số công vụ, nhiệm vụ nào đó của Nhà nước. Họ phải gánh vác một, một số nghĩa vụ nhất định đối với Nhà nước và do vậy họ cũng sẽ được trao những quyền hạn nhất định để có thể hoàn thành các nghĩa vụ của mình. Trong quá trình thực hiện công vụ, nhiệm vụ, các cán bộ chỉ được hành động trong phạm vi quyền hạn mình được giao;

    – Hoạt động thi hành các công vụ, nhiệm vụ của cán bộ không trực tiếp sản xuất ra những của cải vật chất mà đó là những hoạt động để thực hiện các chức năng quản lý nhà nước nói chung;

    – Cán bộ là đối tượng lao động đặc biệt. Họ thực thi các quyền lực nhà nước trên ba mặt đó: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Do đó, các quy chế pháp lý điều chỉnh đối với các cán bộ được xác định theo Luật Hành chính.

    – Cán bộ được hưởng lương và những chế độ đãi ngộ khác do ngân sách nhà nước chi trả.

    3. Tiêu chuẩn đối với cán bộ cấp xã là chủ tịch xã và bí thư đảng uỷ xã:

    Các các bộ cấp xã nói chung và đối với chủ tịch xã, bí thư đảng uỷ xã nói riêng phải đáp ứng ứng những tiêu chuẩn chung sau đây:

    – Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định với các mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phải có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả các đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở ngay tại địa phương;

    – Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm thạo việc, tận tuỵ với người dân. Không tham nhũng và phải kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức kỷ luật trong công tác;

    – Trung thực, không cơ hội, phải gắn bó mật thiết với nhân dân, được toàn nhân dân tín nhiệm;

    – Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, về quan điểm, đường lỗi của Đảng, về chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, có chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao;

    Ngoài những tiêu chuẩn nêu trên, chủ tịch xã, bí thư đảng uỷ xã cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau đây:

    3.1. Đối với bí thư đảng uỷ xã:

    – Tuổi đời: Không được quá 45 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.

    – Học vấn: phải có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.

    – Lý luận chính trị: phải có trình độ trung cấp chính trị trở lên.

    – Chuyên môn, nghiệp vụ: ở các khu vực đồng bằng và đô thị thì bí thư đảng uỷ xã phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên còn ở các khu vực miền núi thì phải được bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn (tương đương với trình độ sơ cấp trở lên), nếu như tham gia giữ chức vụ lần đầu thì phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác xây dựng Đảng, nghiệp vụ về quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ về quản lý kinh tế.

    3.2. Đối với chủ tịch uỷ ban nhân dân xã:

    – Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã sẽ do chính Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định sao cho phù hợp với tình hình đặc điểm của chính địa phương đó, nhưng tuổi tham gia lần đầu sẽ phải đảm bảo làm việc ít nhất hai nhiệm kỳ.

    – Học vấn: phải có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.

    – Chính trị: phải có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với các khu vực đồng bằng; còn khu vực miền núi thì phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương với trình độ sơ cấp trở lên.

    – Chuyên môn, nghiệp vụ: ở các khu vực đồng bằng, phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Với các vùng miền núi phải được bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn (tương đương với trình độ sơ cấp trở lên), nếu như giữ chức vụ lần đầu thì phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn sẽ phải phù hợp với các đặc điểm kinh tế – xã hội của mỗi loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế.

    4. Nhiệm vụ của chủ tịch xã, bí thư đảng uỷ xã:

    4.1. Nhiệm vụ của chủ tịch xã:

    – Lãnh đạo, phân công công tác của Uỷ ban nhân dân, của các thành viên Uỷ ban nhân dân, về công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, bao gồm:

    + Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn thuộc về Uỷ ban nhân dân trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật của các cơ quan Nhà nước cấp trên, của nghị quyết của Hội đồng nhân dân và những quyết định của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

    + Quyết định những vấn đề thuộc về nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, tham gia quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể Uỷ ban nhân dân.

    + Áp dụng những biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành về bộ máy hành chính ở xã, phường, thị trấn để hoạt động có hiệu quả.

    + Ngăn ngừa, đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương ở cấp xã; tiếp dân, xét và giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người dân theo đúng quy định của pháp luật; giải quyết và trả lời những kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và những đoàn thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn.

    + Trực tiếp quản lý, tiến hành chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật.

    + Tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động của trưởng, phó thôn, tổ dân phố theo đúng  quy định của pháp luật.

    + Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và trước Uỷ ban nhân dân cấp trên.

    + Triệu tập và chủ toạ phiên họp của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

    + Thực hiện việc bố trí sử dụng, tiến hành khen thưởng, kỷ luật cá cán bộ, công chức cơ sở theo sự phân cấp quản lý.

    + Đình chỉ hoặc bãi bỏ các quy định trái pháp luật của trường thôn và tổ dân phố.

    4.2. Nhiệm vụ của bí thư đảng uỷ xã:

    – Nắm vững về Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết và chỉ thị của cấp trên và các chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững những nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết có hiệu quả các công việc đột xuất;

    – Chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, của Ban Thường vụ và chỉ đạo việc chuẩn bị xây dựng các nghị quyết của đảng bộ, của Ban Chấp hành, của Ban Thường vụ và tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi những nghị quyết đó.

    – Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, thực hiện chỉ đạo hoạt động và giữ vai trò là trung tâm đoàn kết giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện đối với những tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn.

    – Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện những chỉ thị, nghị quyết của các cấp trên, của đảng bộ, của Ban Chấp hành và của Ban Thường vụ Đảng uỷ.

    Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:

    – Quyết định 04/2004/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;

    – Luật Viên chức 2010;

    – Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức;

    – Luật Cán bộ, công chức 2008.

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Cán bộ công chức

    Viên chức


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Công chức, viên chức có được làm thêm ở bên ngoài không?

    Hiện nay, thực tế cho thấy nhiều công chức, viên chức làm thêm ở bên ngoài để đảm bảo nguồn thu nhập, đảm bảo kinh tế cho gia đình,....Vậy, pháp luật quy định như thế nào về việc công chức, viên chức có được làm thêm ở bên ngoài không?

    Các điều cán bộ công chức, viên chức không được làm dịp Tết

    Vào ngày 18 tháng 11 năm 2022, Nhà nước ban hành chỉ thị số 19 về tổ chức Tết Quỹ Mão năm 2023. Trong đó, các điều cán bộ công chức, viên chức không được làm dịp Tết được quy định ra sao? 

    Quy định thời gian làm việc của công chức, viên chức Nhà nước

    Công chức, viên chức là lực lượng quan trọng trong công tác xây dựng, phát triển đất nước và quản lý đất nước. Vậy thời gian làm việc của công chức, viên chức Nhà nước được quy định như thế nào?

    Những đối tượng viên chức vẫn được hưởng biên chế suốt đời?

    Về chế độ hợp đồng làm việc của viên chức có sự thay đổi theo quy định mới tại luật Viên chức sửa đổi năm 2019, đáng lưu ý sẽ bỏ chế độ "biên chế suốt đời" từ ngày 1/7/2020. Tuy nhiên, vẫn còn các đối tượng cụ thể được hưởng biên chế suốt đời.

    Quy định về tạm đình chỉ công tác đối với công chức, viên chức

    Chức năng chính của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quản lý hoạt động của người dân, đảm bảo thắt chặt mọi hoạt động ở trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật. Để bộ máy quản lý Nhà nước vận hành một cách trơn tru, đạt hiệu quả cao, Nhà nước tiến hành tuyển chọn những cá nhân đủ điều kiện để trực tiếp tham gia vào hệ thống hành chính của nhà nước Việt Nam. Những đối tượng mà người viết nhắc đến ở đây là công chức, viên chức. Dưới đây là bài phân tích làm rõ quy định về tạm đình chỉ công tác đối với công chức, viên chức.


    Hệ số lương, bảng lương và cách tính lương công chức Thuế

    Chức danh và mã số ngạch công chức chuyên ngành thuế. Quy định tiêu chuẩn để trở thành công chức thuế. Bảng lương của công chức thuế. Hệ số lương và cách tính lương của công chức thuế.

    Tiêu chuẩn vé máy bay đi công tác của công chức, viên chức

    Công chức, viên chức là gì? Tiêu chuẩn mua vé máy bay khi đi công tác đối với công chức, viên chức theo quy định?

    Mẫu Nghị quyết hội nghị cán bộ công chức mới và chuẩn nhất

    Nghị quyết của Hội nghị? Thuật ngữ tiếng Anh? Mẫu Nghị quyết Hội nghị Cán bộ công nhân viên chức số 1? Hướng dẫn soạn mẫu nghị quyết?

    Mẫu biên bản hội nghị cán bộ công chức mới và chuẩn nhất

    Hội nghị cán bộ công chức là gì? Các thuật ngữ tiếng Anh? Mẫu Biên bản hội nghị cán bộ công chức mới nhất? Hướng dẫn viết biên bản?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ