Chiến lược Short Strangle là gì? Ví dụ và nội dung của chiến lược

Chiến lược Short Strangle là gì? Ví dụ và nội dung của chiến lược? Tham khảo các đặt lệnh Straddle?

Hiện nay như chúng ta thây có các loại giao dịch quyền chọn khác nhau với các chiến lược thực hiện giao dịch quyền chọn bán hay quyền chọn mua với loại tài sản cụ thể nào đó thông qua chiên lược Short Strangle hoặc long Strangle.

1. Chiến lược Short Strangle là gì?

Chắc hẳn chúng ta đã biết rất nhiều về loại chiến lược Short Straddle đây được biết đến là một chiến lược quyền chọn theo chiến lược này thì nhà giao dịch cùng một lúc thực hiện các giao dịch bán quyền chọn mua và bán quyền chọn bán trên cùng một tài sản cơ sở có cùng ngày đáo hạn hợp đồng, cùng một loại tiền tệ và giá thực hiện ở trạng thái hòa vốn.

Như vậy ta thấy với chiến lược này sẽ thực hiện các hoạt động cung cấp cho người bán quyền chọn thu nhập từ hai phí quyền chọn. Bất lợi là khả năng lỗ đáng kể nếu đồng tiền cơ sở biến động mạnh so với tỉ giá thực hiện. Như vậy ta thấy các nhà đầu cơ có thể sử dụng chiến lược này trong các trường hợp khi dự đoán đồng tiền cơ sở sẽ ít biến động so với tỉ giá thực hiện quyền chọn. Theo chiến lược này ta thây nếu tỉ giá đến hạn bằng tỉ giá thực hiện, người bán sẽ thu phí từ hai quyền chọn. bên cạnh đó nếu tỉ giá biến động mạnh thì người bán Straddle sẽ bị thua lỗ không giới hạn.

bên cạnh đó ta thấy rõ với chiến lược này ngược lại với Long Straddle và được thực hiện bằng cách bán một lệnh Call và một quyền chọn bán với cùng một bảo mật cơ bản, giá thực hiện và ngày hết hạn. Nhà đầu tư nhận được phí bảo hiểm bằng cách bán quyền chọn Put và quyền chọn Call, đó là thu nhập của anh ta.

Chiến lược này hữu ích nếu thị trường không cho thấy bất kỳ chuyển động hoặc biến động đáng kể nào trong thời gian sử dụng quyền chọn và tài sản cơ bản đóng gần mức giá thực tế của quyền chọn đã bán. Nếu thị trường không biến động đáng kể, cả quyền chọn Put và quyền chọn Call sẽ không được thực hiện và nhà đầu tư có thể giữ lại toàn bộ phí bảo hiểm bao gồm lợi nhuận của mình. Tuy nhiên, vì nhà đầu tư không nắm giữ tài sản cơ bản, một biến động thị trường đáng kể có thể dẫn đến tổn thất khá nhiều, vì vậy chiến lược này không được khuyến khích.

2. Ví dụ và nội dung của chiến lược:

Trong đó:

St: tỉ giá giao ngay của đồng tiền cơ sở

F1: phí quyền chọn của hợp đồng bán quyền chọn mua (short call)

F2: phí quyền chọn của hợp đồng bán quyền chọn bán (short put)

X: tỉ giá thực hiện của cả hợp đồng short call và short put

Tổng phí quyền chọn nhận được khi bán hai quyền chọn là: F1 + F2

Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó lợi nhuận bằng 0

Điểm hòa vốn:

oo lược Short Straddle, điểm hòa vốn theo công thức ta có:

St1 = X - (F1 + F2) = 1,3880 - (0,004 + 0,0035) = 1,3805

St2 = X + (F1 + F2) = 1,3880 + (0.004 + 0,0035) = 1.3955

Tổng phí quyền chọn của bán quyền chọn mua và quyền chọn bán là:

(0,004 + 0,0035) x 100.000 = 750$

3. Tham khảo các đặt lệnh Straddle:

Như chúng ta đã biết tới thì đây là một lựa chọn chiến lược trung lập có liên quan đến việc đồng thời mua cả một quyền chọn Put và một quyền chọn Call để dự đoán kết quả tiềm ẩn với cùng giá thực hiện và cùng ngày hết hạn.

Như vậy nếu một nhà giao dịch dùng chiến lược Straddle sẽ thu được lợi nhuận từ một giao dịch dài hạn khi giá của chứng khoán tăng hoặc giảm so với giá thực hiện một số tiền lớn hơn tổng chi phí của khoản phí bảo hiểm đã trả. Tiềm năng lợi nhuận hầu như không giới hạn, miễn là giá của chứng khoán cơ bản biến động rất mạnh.

Chiến lược này chỉ sinh lời khi tài sản tăng hoặc giảm so với giá thực tế nhiều hơn tổng số tiền bảo hiểm đã trả.Một dấu thăng hàm ngụ ý mức độ biến động dự kiến ​​và phạm vi giao dịch của một tài sản có thể là bao nhiêu vào ngày hết hạn.

Nói một cách rộng rãi hơn, các chiến lược phân khúc trong tài chính đề cập đến hai giao dịch riêng biệt mà cả hai đều liên quan đến cùng một bảo mật cơ bản, với hai giao dịch thành phần bù trừ cho nhau. Các nhà đầu tư có xu hướng sử dụng biện pháp căng thẳng khi họ dự đoán giá cổ phiếu có biến động đáng kể nhưng không chắc về việc giá sẽ tăng hay giảm.

Một dấu thăng có thể cung cấp cho một nhà giao dịch hai manh mối quan trọng về những gì thị trường quyền chọn nghĩ về một cổ phiếu. Đầu tiên là sự biến động mà thị trường đang mong đợi từ tài sản. Thứ hai là phạm vi giao dịch dự kiến ​​của tài sản trước ngày hết hạn.

Để xác định chi phí của việc tạo ra một dây buộc, người ta phải cộng giá của lệnh Put và lệnh Call với nhau.

Ví dụ để chúng ta hình dung rõ hơn về cách đặt lệnh Straddle là gì: nếu một nhà giao dịch tin rằng một cổ phiếu có thể tăng hoặc giảm so với mức giá hiện tại là 55$ sau khi có thu nhập vào ngày 1 tháng 3, họ có thể tạo ra một cú hích. Nhà giao dịch sẽ xem xét mua một lệnh Put và một lệnh Call với giá 55 đô la với ngày hết hạn là 15 tháng 3. Để xác định chi phí tạo khung, nhà giao dịch sẽ thêm giá của một lệnh Put ngày 15 tháng 3 là 55 đô la và một lệnh Call ngày 15 tháng 3 cũng là 55 đô la. Nếu cả lệnh Call và lệnh Put giao dịch với giá 2,5$ mỗi lệnh, thì tổng số tiền bỏ ra hoặc phí bảo hiểm được trả sẽ là 5$ cho hai hợp đồng quyền chọn.

Khoản phí bảo hiểm được trả cho thấy rằng cổ phiếu sẽ cần tăng hoặc giảm 9% so với giá thực tế 55$ để kiếm được lợi nhuận vào ngày 15 tháng 3. Số tiền cổ phiếu dự kiến ​​sẽ tăng hoặc giảm là thước đo cho sự biến động dự kiến ​​trong tương lai của chứng khoán. Để xác định xem cổ phiếu cần tăng hay giảm bao nhiêu, hãy chia phí bảo hiểm trả cho giá thực hiện, là 5 đô la/ 55 đô la hay 9%.

Khám phá phạm vi giao dịch dự đoán

Giá quyền chọn ngụ ý một phạm vi giao dịch được dự đoán. Để xác định phạm vi giao dịch dự kiến ​​của một cổ phiếu, người ta có thể cộng hoặc trừ giá vào từ giá cổ phiếu. Trong trường hợp này, phí bảo hiểm 5$ có thể được thêm vào 55$ để dự đoán phạm vi giao dịch từ 50$ đến 60$.

Nếu cổ phiếu được giao dịch trong vùng từ 50$ đến 60$, nhà giao dịch sẽ mất một số tiền của họ nhưng không nhất thiết là tất cả. Tại thời điểm hết hạn, chỉ có thể kiếm được lợi nhuận nếu cổ phiếu tăng hoặc giảm nằm ngoài vùng 50 đến 60$.

Kiếm lợi nhuận

Trong trường hợp này nếu nhưu cổ phiếu giảm xuống 48 đô la, các lệnh Call sẽ có giá trị 0 đô la, trong khi các giao dịch Put sẽ có giá trị 7 đô la khi hết hạn. Theo đó ta thấy số lượi nhuận 2$ cho nhà giao dịch và bên cạnh đó nếu cổ phiếu tăng lên mức 57 đô la, các lệnh Call sẽ có giá trị 2 đô la và các lệnh Put sẽ có giá trị bằng 0, khiến nhà giao dịch lỗ 3 đô la. Trường hợp xấu nhất là khi giá cổ phiếu duy trì bằng hoặc gần với giá thực tế.

Ví dụ thực tế khi sử dụng Straddle

Như vậy với muc đích để giúp các nhà đầu tư hiểu hơn về Straddle là gì, chúng ta cũng đi vào một ví dụ điển hình sau. Chẳng hạn như ngày 18 tháng 10 năm 2018, thị trường quyền chọn ngụ ý rằng cổ phiếu của AMD có thể tăng hoặc giảm 20% so với mức giá thực tế 26 đô la khi hết hạn vào ngày 16 tháng 11, vì chi phí mua một lệnh Call là 5,10 đô la. Nó đặt cổ phiếu trong phạm vi giao dịch từ 20,90 đến 31,15$.

Một tuần sau, công ty báo cáo kết quả và cổ phiếu giảm từ 22,70 đô la xuống 19,27 đô la vào ngày 25 tháng 10. Trong trường hợp này, nhà giao dịch sẽ kiếm được lợi nhuận vì cổ phiếu giảm ngoài phạm vi, vượt quá chi phí cao cấp khi mua hợp đồng các lệnh Call.

Chiến lược Long Straddle:

Chiến lược này liên quan đến việc mua một quyền chọn Put và một quyền chọn Call với cùng một bảo mật cơ bản, thời hạn sử dụng và giá thực hiện. Phí bảo hiểm và hoa hồng được trả khi mua các quyền chọn bao gồm chi phí giao dịch.

Điều này được sử dụng khi thị trường dự kiến ​​sẽ có những biến động lớn nhưng rất khó để dự đoán hướng của nó. Nó là ‘hướng trung lập’ vì nhà đầu tư không cần quan tâm đến hướng. Điều này là do nếu thị trường đi lên, nhà đầu tư có thể thực hiện quyền chọn Call và để quyền chọn Put hết hạn.

Tương tự, ngược lại nếu thị trường giảm, nhà đầu tư có thể thực hiện quyền chọn Put và để quyền chọn Call hết hạn. Để chiến lược thành công, thị trường phải có những biến động lớn để tạo ra lợi nhuận tương xứng sau khi bù đắp chi phí giao dịch.

    5 / 5 ( 1 bình chọn )