Chia di sản thừa kế khi bố có vợ hai. Bố mất không để lại di chúc, chia dia sản thừa kế thế nào?
Chia di sản thừa kế khi bố có vợ hai. Bố mất không để lại di chúc, chia dia sản thừa kế thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Bố tôi kết hôn vợ thứ nhất là mẹ tôi và đã ly hôn và có 1 người con duy nhất là tôi. Sau đó bố tôi có kết hôn với vợ thứ 2 có giấy đăng ký kết hôn theo pháp luật nhưng không có người con nào. Bố tôi với vợ thứ 2 trong thời gian sinh sống được thừa hưởng mảnh đất do ông bà nội tôi để lại, Sổ đỏ mang tên chính chủ bố tôi và vợ thứ 2. Nay bố tôi mất không để lại di chúc, tôi muốn hỏi rằng tài sản thừa kế mảnh đất đấy sẽ được chia thế nào?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
2. Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013:
16.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài sản chung của vợ, chồng:
Xem thêm: Di sản thừa kế là gì? Quy định mới nhất về các loại di sản thừa kế?
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Theo các quy định trên, mảnh đất do ông bà nội để lại do bố bạn và người vợ đứng tên trong sổ đỏ thì mảnh đất này được coi là tài sản chung vủa bố bạn và người vợ hai. Do đó bố bạn có quyền sở hữu một nửa mảnh đất này.
Vì bố bạn mất mà không để lại di chúc nên căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 675 Bộ luật dân sự 2005, di sản thừa kế của bố bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Theo đó, di sản thừa kế sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn. Hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự 2005 gồm:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài: 1900.6568
Trong trường hợp này, người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bố bạn bao gồm người vợ hai và bạn. Vì mảnh đất là tài sản chung cỏa bố bạn và người vợ hai nên trước hết, mảnh đất sẽ được chia đôi, bố bạn một nửa, người vợ hai một nửa. Nửa của bố bạn sẽ được chia đều cho bạn và người vợ hai. Như vậy, bạn sẽ được hưởng 1/4 giá trị quyền sử dụng đất, phần còn lại là của người vợ hai.
Xem thêm: Đã lập di chúc, có được chia di sản thừa kế theo pháp luật không?