Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Luật Doanh nghiệp » Chi nhánh hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân không?

Luật Doanh nghiệp

Chi nhánh hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân không?

  • 07/01/2023
  • bởi Phạm Thị Ngọc Ánh
  • Phạm Thị Ngọc Ánh
    07/01/2023
    Luật Doanh nghiệp
    0

    Khi một doanh nghiệp phát triển, cơ cấu quản lý hoạt động hiệu quả và có doanh thu ổn định, nếu như mong muốn mở rộng quy mô công ty và thị trường thì việc đầu tiên mà doanh nghiệp cần làm là mở chi nhánh công ty. Khi thành lập chi nhánh công ty, thông thường các doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho chi nhánh của mình cách thức hạch toán phụ thuộc hay độc lập. Vậy chi nhánh hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân không?

    Mục lục bài viết

    • 1 1. Chi nhánh hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân không?
    • 2 2. Các hoạt động của chi nhánh hạch toán độc lập:
    • 3 3. Quyền và nghĩa vụ của chi nhánh hạch toán độc lập:
      • 3.1 3.1. Quyền của chi nhánh hạch toán độc lập:
      • 3.2 3.2. Nghĩa vụ của chi nhánh hạch toán độc lập:
    • 4 4. Quy định về đăng ký hoạt động chi nhánh:

    1. Chi nhánh hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân không?

    Theo quy định tại Điều 74 Bộ Luật dân sự 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

    – Được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

    – Phải có cơ quan điều hành. Trong đó, tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan điều hành của chính pháp nhân phải được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc quy định trong quyết định thành lập pháp nhân.

    – Có các cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc là theo quy định của pháp luật.

    – Có tài sản độc lập với các cá nhân, các pháp nhân khác và phải tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

    – Nhân danh mình tham gia vào quan hệ pháp luật một cách độc lập.

    Như vậy, để xác định chi nhánh hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân hay không, cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện đã liệt kê phía trên.

    Tại Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định chi nhánh chính là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, chi nhánh có nhiệm vụ là thực hiện toàn bộ hoặc một phần các chức năng của doanh nghiệp, bao gồm là cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Tuy nhiên chi nhánh sẽ không có tài sản riêng, không được nhân danh mình tham gia những quan hệ pháp luật (mà phải thông qua ủy quyền của công ty). Thêm nữa, tại khoản 1 Điều 84 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định rõ ràng rằng:

    “Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân”.

    Bản chất của chi nhánh chính là một đơn vị thuộc trụ sở chính của một công ty và chỉ đáp ứng được yêu cầu là được thành lập hợp pháp theo đúng quy định, có con dấu riêng, có tổ chức bộ máy đầy đủ. Còn riêng về yếu tố độc lập khi mà nhắc đến tài sản và tự chịu trách nhiệm về tài sản đóng góp thì chi nhánh lại chưa đáp ứng được, tức là chi nhánh sẽ có vốn độc lập nhưng nguồn vốn này lại là do công ty mẹ cung cấp và công ty mẹ sẽ phải chịu trách nhiệm.

    Như vậy, qua các quy định trên thì ta có thể khẳng định rằng chi nhánh nói chung chính là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, thực hiện những công việc theo uỷ quyền của doanh nghiệp, doanh nghiệp thì có tư cách pháp nhân (trừ mô hình doanh nghiệp tư nhân) nhưng chi nhánh thì lại không.

    Chi nhánh hạch toán độc lập được hiểu chính là chi nhánh có mối quan hệ với doanh nghiệp (công ty mẹ) thông qua cách thức hoạt động ghi chép sổ sách kế toán và các giao dịch với cơ quan quản lý thuế chứ không phải là độc lập với doanh nghiệp về các tài sản hay nhân danh chính mình tham gia các quan hệ pháp luật như các quy định của pháp luật về dân sự và doanh nghiệp.

    Chi nhánh hạch toán độc lập về hạch toán giống như là một công ty có hoạt động riêng rẽ với đầy đủ những loại báo cáo. Công ty mẹ sẽ thực hiện làm báo cáo hợp nhất, các chi nhánh vẫn phải chịu điều phối của doanh nghiệp chủ quản. Doanh nghiệp có thể tự thay đổi người đứng đầu chi nhánh mà sẽ không cần thông qua người đứng đầu chi nhánh.

    Đơn vị kế toán là cơ quan, tổ chức, đơn vị sau có lập báo cáo tài chính:

    – Cơ quan mà có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp;

    – Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước;

    – Tổ chức, đơn vị sự nghiệp mà không sử dụng ngân sách nhà nước;

    – Doanh nghiệp được thành lập và được hoạt động theo pháp luật Việt Nam; các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;

    – Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

    Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kế toán quy định đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh bao gồm là doanh nghiệp được thành lập và được hoạt động theo pháp Luật Việt Nam; chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài được hoạt động tại Việt Nam; các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; ban quản lý dự án, đơn vị khác mà có tư cách pháp nhân do doanh nghiệp thành lập.

    Qua các quy định trên, ta có thể khẳng định rằng chi nhánh hạch toán độc lập không có tư cách pháp nhân.

    2. Các hoạt động của chi nhánh hạch toán độc lập:

    Chi nhánh hạch toán độc lập sẽ tự mình làm hết mọi việc (như một doanh nghiệp bình thường), sau đó thì doanh nghiệp sẽ tổng hợp để làm báo cáo tài chính hợp nhất.

    Chi nhánh hạch toán độc lập phải:

    – Có mã số thuế riêng;

    – Có con dấu riêng, có tài khoản ngân hàng riêng;

    – Sử dụng hoá đơn và phải báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn tại chi nhánh;

    – Trực tiếp kê khai các loại thuế như thuế môn bài, giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi nhánh;

    – Có tổ chức về bộ máy kế toán (mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh của chi nhánh được ghi sổ kế toán tại chi nhánh);

    – Tự lập và tự nộp báo cáo tài chính tại chi nhánh.

    3. Quyền và nghĩa vụ của chi nhánh hạch toán độc lập:

    3.1. Quyền của chi nhánh hạch toán độc lập:

    Chi nhánh hạch toán độc lập có những quyền sau:

    – Thuê trụ sở, thực hiện thuê, mua những phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh.

    – Tuyển dụng người lao động là người Việt Nam, là người nước ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.

    – Giao kết hợp đồng tại Việt Nam phù hợp với các nội dung hoạt động mà được quy định trong giấy phép thành lập Chi nhánh và theo đúng quy định của pháp luật.

    – Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại những ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.

    – Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.

    – Có con dấu mang tên Chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.

    – Thực hiện những hoạt động mua bán hàng hóa và những hoạt động thương mại khác sao cho phù hợp với giấy phép thành lập theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    – Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

    3.2. Nghĩa vụ của chi nhánh hạch toán độc lập:

    Các nghĩa vụ của chi nhánh hạch toán độc lập như sau:

    – Thực hiện chế độ kế toán theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam; trường hợp mà cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác thì sẽ phải được Bộ Tài chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp thuận

    – Báo cáo hoạt động của Chi nhánh theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.

    Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    4. Quy định về đăng ký hoạt động chi nhánh:

    Việc đăng ký hoạt động của các chi nhánh theo Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:

    – Doanh nghiệp hoàn toàn có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và cả ở nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt được một hoặc nhiều chi nhánh, các văn phòng đại diện tại ở một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính.

    – Trường hợp thành lập chi nhánh, các văn phòng đại diện ở trong nước, doanh nghiệp phải gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, các văn phòng đại diện đó đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi mà doanh nghiệp đặt chi nhánh, các văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm có:

    + Thông báo về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;

    + Bản sao của quyết định thành lập và bản sao của biên bản họp về việc thành lập các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; bản sao của giấy tờ pháp lý của những cá nhân đối với người đứng đầu các chi nhánh, văn phòng đại diện.

    – Trong thời hạn là 03 ngày làm việc kể từ ngày đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải có trách nhiệm xem xét về tính hợp lệ của hồ sơ và sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động các chi nhánh, văn phòng đại diện; 

    Trường hợp hồ sơ mà chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ phải thông báo bằng văn bản về nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.

    Trường hợp mà từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, các văn phòng đại diện thì sẽ phải thông báo bằng văn bản cho chính doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

    – Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động các chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn là 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

    Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:

    – Bộ Luật Dân sự 2015;

    – Luật Doanh nghiệp 2020;

    – Luật Kế toán 2015;

    – Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kế toán.

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Chi nhánh độc lập

    Tư cách pháp nhân


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân trong quan hệ dân sự

    Tư cách pháp nhân theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015? Hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân trong quan hệ dân sự? Tại sao Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân?

    Pháp nhân chấm dứt tồn tại khi nào? Chấm dứt tư cách pháp nhân?

    Pháp nhân là gì? Năng lực của pháp nhân? Chấm dứt tư cách pháp nhân?

    Đơn vị trực thuộc là gì? Phân biệt các đơn vị phụ thuộc theo Luật Doanh nghiệp?

    Đơn vị trực thuộc là gì? Phân biệt các đơn vị phụ thuộc theo Luật Doanh nghiệp?

    Tư cách pháp nhân là gì? Tư cách pháp nhân theo Luật Doanh nghiệp?

    Tư cách pháp nhân là gì? Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân khi nào? Các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân? Tổ chức không có tư cách pháp nhân? Ưu điểm khi doanh nghiệp có tư cách pháp nhân?

    Pháp nhân nước ngoài là gì? Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam

    Pháp nhân nước ngoài là gì? Đặc điểm của pháp nhân nước ngoài? Quy chế pháp lý của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam? Năng lực pháp luật của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam?

    Tư cách thương nhân của doanh nghiệp tư nhân

    Tư cách thương nhân của doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp tư nhân là thương nhân?

    Tư cách pháp nhân, tư cách pháp lý của công ty hợp danh

    Tư cách pháp nhân của công ty hợp danh. Tại sao công ty hợp danh có tư cách pháp nhân mà doanh nghiệp tư nhân lại không có? Tư cách pháp lý của loại hình công ty hợp danh?

    Chi nhánh có tư cách pháp nhân? Quyền và nghĩa vụ của chi nhánh công ty?

    Chi nhánh có tư cách pháp nhân không? Quyền và nghĩa vụ của chi nhánh công ty? Quy định về tư cách pháp lý của chi nhánh, các quyền và nghĩa vụ của chi nhánh doanh nghiệp mới nhất.

    Tại sao doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân?

    Quy định của pháp luật về pháp nhân? Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không? Tại sao doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ