Thai sản là một trong những chế độ có vai trò quan trọng của bảo hiểm xã hội bắt buộc do Nhà nước ban hành nhằm mục đích là để đảm bảo quyền lợi của người lao động trong thời gian sinh con. Việc ban hành quy định về chế độ thai sản đã tạo điều kiện cho nữ giới vừa hoàn thành tốt chức năng làm mẹ, vừa làm công tác xã hội. Ngoài chức năng đảm bảo thu nhập cho người lao động, chế độ thai sản còn góp phần quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, đảm bảo quyền được chăm sóc của trẻ em. Việc người lao động nữ thực hiện các biện pháp tránh thai cũng là một chế độ của bảo hiểm thai sản. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định pháp luật về chế độ trong trường hợp thực hiện các biện pháp tránh thai.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Khái quát chung về chế độ bảo hiểm thai sản:
1.1. Bảo hiểm thai sản là gì?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội
Chế độ bảo hiểm thai sản được hiểu là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các quy định do Nhà nước ban hành nhằm bảo đảm thu nhập và sức khỏe cho người lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai và cho lao động nam khi có vợ sinh con.
1.2. Ý nghĩa của chế độ bảo hiểm thai sản:
Chế độ bảo hiểm thai sản có những vai trò và ý nghĩa quan trọng, cụ thể như sau:
– Chế độ bảo hiểm thai sản đã tạo điều kiện cho lao động nữ thực hiện tốt chức năng làm mẹ và thực hiện công tác xã hội.
– Chế độ bảo hiểm thai sản đã tạo điều kiện cho lao động nam thực hiện nghĩa vụ khi có vợ sinh con.
– Chế độ bảo hiểm thai sản đã góp phần đảm bảo thu nhập cho người lao động trong thời gian hưởng thai sản.
– Chế độ bảo hiểm thai sản đã góp phần đảm bảo sức khỏe cho người lao động và quyền được chăm sóc của trẻ sơ sinh.
Hiện nay, trên thực tiễn, việc thực hiện chế độ thai sản trong những năm qua đã giúp cho hàng triệu lượt người, mà chủ yếu là lao động nữ giải quyết được những vấn đề của đời sống. Kết quả của việc thực hiện đó không chỉ dừng lại ở đó mà ý nghĩa lớn lao của nó đã góp phần vào việc tái sản xuất lực lượng lao động mới cho xã hội.
Chế độ thai sản là một chế độ của Bảo hiểm xã hội nên bảo hiểm thai sản cũng cần phải tuân theo các nguyên tắc của bảo hiểm xã hội nhưng có một nguyên tắc đặc thù đó là các chủ thể là người hưởng chế độ thai sản được quỹ bảo hiểm xã hội đóng thay phí bảo hiểm trong thời gian hưởng Bảo hiểm thai sản theo quy định của pháp luật.
Việc pháp luật nước ta quy định thời điều kiện thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội là tiến bộ đã không chỉ trợ giúp cho người lao động nghỉ việc thực hiện
thiên chức làm mẹ mà còn chú trọng đến sự bảo toàn và phát triển về tài chính của quỹ bảo hiểm xã hội. Là một chế độ trợ cấp Bảo hiểm xã hội, việc trợ cấp thai sản vẫn phải đảm bảo nguyên tắc trên cơ sở đóng góp của chính người lao động.
2. Chế độ trong trường hợp thực hiện các biện pháp tránh thai:
2.1. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai:
Theo Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai có nội dung cụ thể như sau:
“Điều 37. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau.:
a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
2. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, khi các chủ thể thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Tuy nhiên, hiện nay, thời gian nghỉ việc tối đa đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai là 7 ngày và 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2.2. Mức hưởng chế độ thai sản:
Mức hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 với nội dung cụ thể như sau:
“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trong trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, khi các chủ thể là lao động nữ thực hiện biện pháp tránh thai có thể được nghỉ tối đa 07 ngày nếu đặt vòng tránh thai, tối đa 15 ngày nếu các chủ thể đó thực hiện biện pháp triệt sản. Mức hưởng mỗi ngày = (100% bình quân tiền lương 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ) chia cho 30 ngày.
2.3. Quy định về tiền lương trong những ngày nghỉ việc hưởng chế độ thai sản:
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 186 Bộ luật lao động 2019 quy định về tam gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế có nội dung cụ thể như sau:
“Điều 186: Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.”
Như vậy, trong những ngày các chủ thể là lao động nữa nghỉ để thực hiện biện pháp tránh thai được hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội thì không được hưởng lương từ công ty, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
3. Thủ tục hưởng chế độ đối với lao động nữ thực hiện biện pháp tránh thai:
Hồ sơ hưởng chế độ đối với lao động nữ thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội có nội dung cụ thể như sau:
“Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.”
Như vậy, lao động nữ thực hiện biện pháp tránh thai để được hưởng chế độ thai sản sẽ phải nộp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội nếu bạn điều trị ngoại trú; bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú cho người sử dụng lao động.
Thủ tục hưởng chế độ đối với lao động nữ thực hiện biện pháp tránh thai.
Để người lao động được hưởng chế độ, các cá nhân, tổ chức có liên quan thực hiện theo trình tự cụ thể tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được nêu dưới đây:
Bước 1: Các chủ thể là người lao động nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
– Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản nêu trên cho người sử dụng lao động.
– Trường hợp thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo đúng quy định pháp luật.
Như vậy, các chủ thể là người lao động nộp đầy đủ các thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014 được nêu cụ thể bên trên cho ngời sử dụng lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Bước 2: Người sử dụng lao động lập hồ sơ.
Theo quy định pháp luật thù trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ (bao gồm hồ sơ của người lao động và Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản) nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết hồ sơ.
Cũng trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, để được hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ thực hiện biện pháp tránh thai thì các chủ thể cần thực hiện đúng các trình tự, thủ tục được nêu cụ thể bên trên. Việc đảm bảo thực hiện các quy định này góp phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các lao động nữ.