Tội phá rối an ninh là gì? Tội phá rối an ninh Tiếng Anh là gì? Cấu thành tội phá rối an ninh?Quy định về hình phạt đối với tội phá rối an ninh? Ý nghĩa của việc ghi nhận tội phá rối an ninh trong luật hình sự Việt Nam?
Tội phá rối an ninh thuộc nhóm các tội xâm phạm đến an ninh Quốc gia, được quy định tại chương XIII, chương đầu tiên Phần các tội phạm của BLHS năm 2015 sửa đổi năm 2017.Tội phạm này xâm phạm đến an ninh trật tự Quốc gia – một trong những quan hệ xã hội có tầm quan trọng đặc biệt, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của các quan hệ xã hội khác.
Trong thời gian gần đây tội phạm phá rối an ninh cho thấy nhưng thủ đoạn ngày càng tinh vi trong cách thực hiện hành vi phạm tội, với những nguy cơ đó, công tác điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự đối với các tội phạm an ninh quốc gia gặp nhiều khó khăn. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia thông tin đến bạn đọc quy định mới nhất của pháp luật về cấu thành và mức hình phạt đối với tội phá rối an ninh theo BLHS 2015 sửa đổi 2017:
1. Tội phá rối an ninh là gì?
Tội phá rối an ninh được quy định cụ thể tại Điều 118 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 với nội dung như sau:
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 112 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Theo Luật an ninh quốc gia 2004, khái niệm an ninh quốc gia được hiểu là: “An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.”
Hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia là những hành vi xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu tội phá rối an ninh quốc gia là tội phạm gây nguy hiểm cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp xâm phạm đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, hoạt động bình thường của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội nhằm chống chính quyền nhân dân .
2. Tội phá rối an ninh Tiếng Anh là gì/
Tội phá rối an ninh là: “Disruption of security”.
3. Cấu thành tội phá rối an ninh
Về khách thể :
Tội phá rối an ninh là những hành vi kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, vì vậy khách thể của tội phạm này là an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội
Mặt khách quan:
Tội phá rối an ninh được thể hiện ở một trong các hành vi sau đây:
Hành vi kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị – xã hội
Kích động, lôi kéo là những thủ đoạn tụ tập người khác tham gia gây rối an ninh, trật tự xã hội.
Người thi hành công vụ ở đây thường là người có chức vụ, quyền hạn giải quyết công việc với nhân dân.
Chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
Cản trở hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị nhà nước hoặc tổ chức xã hội là hành vi gây khó khăn cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Tội phá rối an ninh thường được thực hiện dưới hình thức đồng phạm, công khai đối mặt với chính quyền, song tội phá rối an ninh không mang tính chất bạo lực như tội bạo loạn, phá rối an ninh là hành động hò la, cản trở giao thông và hoạt động xã hội, gây tình trạng lộn xộn, gây rối trật tự chung.
Đây là tội phạm có cấu thành hình thức. Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi thuộc mặt khách quan của cấu thành tội phạm.
Mặt chủ quan:
– Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
– Mục đích cả người phạm tội phá rối an ninh là chống chính quyền nhân dân.
Mục đích chống chính quyền nhân dân là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này, nên trường hợp người thực hiện một trong các hành vi thuộc mặt khách quan của cấu thành tội phạm nhưng không có mục đích chống chính quyền nhân dân, thì tùy từng trường hợp mà có thể bị truy cứu TNHS về tội phạm khác như tội gây rối trật tự công cộng theo Điều 318 BLHS năm 2015 hoặc tội chống người thi hành công vụ theo Điều 330 BLHS năm 2015.
Khi so sánh tội phạm này với một số tội phạm khác gần giống, càn chú ý phân biệt:
Xem xét hành vi phạm tội của người do bất mãn, hống hách hay muốn chọc tức lãnh đạo hoặc những người xung quanh mà gây rối trật tự công cộng nhưng không có mục đích nhằm chống chính quyền nhân dân thì sẽ không cấu thành tội này mà sẽ được xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng hay tội chống người thi hành công vụ.
Hành vi phá rối an ninh ở đây khác với hành vi gây bạo loạn (Điều 112 BLHS): Tuy có nhiều người tham gia nhưng không có việc dùng sức mạnh có tính chất vũ trang hoặc bạo loạn có tổ chức, công khai tấn công trụ sở chính quyền, lực lượng vụ trang nhân dân, làm suy yếu chính quyền nhân dân mà chỉ gây mất an ninh trật tự địa phương, gây khó khăn cho người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức xã hội.
Chủ thể:
Chủ thể vi phạm pháp luật phải gánh chịu hậu quả bất lợi do Nhà nước áp dụng các biện pháp cưỡng chế quy định trong chế tài pháp luật hình sự.
Trách nhiệm hình sự khác với các hình thức trách nhiệm pháp lý khác nhau ở chỗ, theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành bao giờ cũng là trách nhiệm cá nhân, không thể là trách nhiệm pháp nhân như trách nhiệm hành chính, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm kỷ luật.
Chủ thể của tội phạm này có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực TNHS và đã thực hiện hành vi phạm tội.
4. Quy định về hình phạt đối với tội phá rối an ninh
Điều 118 BLHS quy định 3 khung hình phạt chính căn cứ vào vai trò của người phạm tội và giai đoạn thực hiện tội phạm:
– Quy định hình phạt tù từ 05 năm đến 15 năm áp dụng đối với người phạm tội là người có hành vi kích động, lôi kéo, tụ tập người khác tham gia thực hiện tội phạm.
– Quy định hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm áp dụng đối với người phạm tội là những người đồng phạm khác.
– Quy định hình phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm áp dụng đối với người chuẩn bị phạm tội này.
Hình phạt bổ sung đối với tội phá hoại an ninh:
Hình phạt bổ sung là hình phạt được áp dụng kèm theo hình phạt chính bổ sung cho hình phạt chính, nếu người bị kết án không bị áp dụng hình phạt chính thì tòa án không được áp dụng hình phạt bổ sung đối với họ.
Mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính, nhưng lại có thể bị áp dụng nhiều loại hình phạt bổ sung.
Theo Điều 32 Bộ Luật hình sự 2015 quy định:
Hình phạt bổ sung bao gồm:
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công dân;
đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Người phạm tội có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung quy định tại Điều 122 BLHS năm 2015 cụ thể như:
Cấm cư trú (Quy định tại Điều 42 BLHS 2015 sửa đổi 2017)
– Cấm cư trú là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định.
– Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Tước một số quyền công dân (Quy định tại Điều 44 BLHS 2015 sửa đổi 2017)
Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội phá rối an ninh có thể bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:
– Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;
– Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản (Quy định tại Điều 45 BLHS 2015 sửa đổi 2017)
Tịch thu tài sản là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân sách nhà nước.
Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma tuý, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
5. Ý nghĩa của việc ghi nhận tội phá rối an ninh trong luật hình sự Việt Nam
– Là cơ sở pháp lý giúp cho hoạt động bắt giam, điều tra, truy tố, xét xử,…của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được diễn ra nhanh chóng, đảm bảo xử lý đúng người, đúng tội đối với các hành vi xâm phạm ANQG
– Loại trừ nguy cơ bỏ lọt tội phạm đối với những đối tượng thực hiện hành vi cấu thành tội phạm nhưng chưa được quy định trong pháp luật hình sự.