Xuất phát từ nhiều lí do khác nhau mà quản tài viên có nhu cầu xin cấp lại chứng chỉ hành nghề. Vậy câu hỏi đặt ra, pháp luật hiện nay quy định như thế nào về thủ tục cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên:
1.1. Khái quát chung về chủ thể hành nghề quản tài viên:
Quản tài viên là một thiết chế pháp lý, chính vì thế địa vị pháp lý của quản tài viên hoàn toàn phụ thuộc vào sự ghi nhận của từng quốc gia khác nhau, Việt Nam cũng không ngoại lệ. Đặc điểm này đã khiến cho quản tài viên không có những tên gọi và tính chất pháp lý thống nhất trên thế giới. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về quản tài viên nói chung, có thể thấy dù ở nền pháp lý nào quản tài viên vẫn tồn tại một số vấn đề mang tính đồng quy như sau:
Thứ nhất, quản tài viên là một cá nhân. Theo đó, quản tài viên là một cá nhân tham gia hành nghề quản lý, thanh lý tài sản nên không phải chịu sự chi phối của các điều kiện pháp lý về thành lập và hoạt động của một doanh nghiệp. Bên cạnh đó, quản tài viên khi thực hiện nhiệm vụ chỉ nhân danh cá nhân người đó, do vậy trách nhiệm pháp lý sẽ mang tính trực tiếp và tập trung.
Thứ hai, quản tài viên hành nghề quản lý và thanh lý tài sản. Nghề nghiệp của quản tài viên chính là quản lý tài sản. Tuy nhiên, tài sản được quản lý bởi quản tài viên không phải là tài sản ở trạng thái bình thường (như quản lý tài sản gia đình hay quản lý tài sản tín thác), mà tài sản được quản lý bởi quản tài viên là tài sản của con nợ – những cá nhân, tổ chức đang lâm vào tình trạng phá sản và việc quản lý tài sản này nhằm phục vụ vào mục đích trả nợ cho các chủ nợ.
Thứ ba, quản tài viên là một thiết chế trung gian, có tính độc lập tương đối. Quản tài viên không thực hiện nhiệm vụ mang tính tự thân. Điều này dựa trên: (1) việc tham gia thủ tục phá sản không xuất phát từ lợi ích của quản tài viên; (2) khách thể quản lý – tài sản không phải là tài sản của chính quản tài viên; (3) kết quả hoạt động nghề nghiệp không mang tính thụ hưởng trực tiếp của quản tài viên.
Thứ tư, quản tài viên thường hành nghề với tư cách kiêm nhiệm. Mặc dù không có sự đồng nhất trong các điều kiện hành nghề quản lý, thanh lý sản nghiệp phá sản của quản tài viên, song trên thực tế nhiều quốc gia có yêu cầu bắt buộc quản tài viên phải là một luật sư, một kiểm toán viên, một kế toán viên … đã có kinh nghiệm làm các nghề trên trong một khoảng thời gian nhất định mới có thể đủ điều kiện nộp hồ sơ trở thành một quản tài viên.
Như vậy, từ những phân tích trên có thể khái niệm quản tài viên như sau: Quản tài viên là một cá nhân được pháp luật uỷ quyền tham gia vào thủ tục phá sản nhằm tạm thời quản lý và thanh lý sản nghiệp phá sản của các chủ thể mất khả năng thanh toán. quản tài viên có nhiệm vụ xác minh, thu thập, quản lý tài liệu, chứng cứ; lập bảng kê tài sản, danh sách chủ nợ; ngăn chặn việc bán, chuyển giao tài sản mà không được phép của thẩm phán … Quản tài viên bắt đầu tham gia vụ việc khi được chỉ định và kết thúc khi thi hành xong quyết định tuyên bố phá sản.
1.2. Thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề quản tài viên:
Như đã phân tích ở trên, thì pháp luật đã có những chế định riêng về quản tài viên. Một trong những điều kiện được phép hành nghề quản tài viên đó là phải có chứng chỉ hành nghề. Chứng chỉ hành nghề quản tài viên được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ Tư pháp theo trình tự và thủ tục luật định. Chứng chỉ này sau khi được cấp phải công bố trên website của Bộ Tư pháp.
Tuy nhiên pháp luật hiện nay cũng lưu ý rằng, các chứng chỉ tiền đề để đăng ký cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên như chứng chỉ hành nghề luật sư, chứng chỉ hành nghề kiểm toán viên … khi bị tước quyền thì cũng đồng nghĩa với việc chứng chỉ quản tài viên cũng không còn hiệu lực. Khi đó tất yếu chứng chỉ quản tài viên cũng sẽ chấm dứt hiệu lực.
Hiện nay do một số lý do khác nhau mà những người đã được cấp chứng chỉ hành nghề quản tài viên có nhu cầu cấp lại chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật, lý do đó có thể là bị mất chứng chỉ hoặc chứng chỉ bị hư hỏng dẫn đến việc không thể sử dụng được. Thì khi đó các chủ thể sẽ tiến hành thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề quản tài viên đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trình tự và thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề quản tài viên cơ bản sẽ trải qua những giai đoạn sau:
Bước 1: Các chủ thể có nhu cầu sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu cấp lại chứng chỉ hành nghề quản tài viên, bộ hồ sơ sẽ bao gồm các loại giấy tờ cơ bản như:
– Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề quản tài viên theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ tùy thân của người xin cấp lại chứng chỉ hành nghề;
– 02 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì sẽ gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại chứng chỉ hành nghề quản tài viên đó là Bộ Tư pháp. Có nhiều cách thức nộp hồ sơ khác nhau, chúng ta có nhu cầu có thể nộp trực tiếp đến bộ phận một cửa hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu điện. Trong quá trình nộp hồ sơ thì các chủ thể cũng phải lưu ý đến lệ phí cấp lại chứng chỉ hành nghề quản tài viên theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Sau khi cơ quan nhà nước nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì sẽ tiến hành xem xét và đánh giá các yêu cầu được phép cấp lại chứng chỉ hành nghề quản tài viên. Căn cứ theo Nghị định số 22/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý và thanh lý tài sản, các chủ thể sẽ được cấp lại chứng chỉ hành nghề quản tài viên nếu không thuộc các trường hợp sau đây:
– Không đủ điều kiện hành nghề quản tài viên theo quy định của pháp luật phá sản;
– Không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có phẩm chất đạo đức tốt và có ý thức trách nhiệm;
– Thuộc các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức quân nhân chuyên nghiệp, công nhân làm việc trong các đơn vị Quân đội vũ trang nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp phục vụ trong các đơn vị Công an nhân dân;
– Các chủ thể đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chủ thể đã bị kết án trong này chưa được xóa án tích, các chủ thể đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luật;
– Các chủ thể bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật dân sự.
Nếu xét thấy các chủ thể không thuộc các trường hợp nêu trên thì sẽ được phép cấp lại chứng chỉ hành nghề quản tài viên. Thời hạn cấp lại chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật là 15 ngày được tính kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được bộ hồ sơ hợp lệ.
2. Thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên:
Nhìn chung thì quá trình thu hồi chứng chỉ hành nghề quản trị viên sẽ trải qua các giai đoạn cơ bản sau:
Bước 1: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ Tư pháp sẽ tiến hành đánh giá các trường hợp được phép thu hồi chứng chỉ hành nghề quản trị viên theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 22/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý và thanh lý tài sản, thì các chủ thể khi rơi vào các trường hợp sau đây sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề quản trị viên, cụ thể như sau:
– Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
– Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
– Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, kiểm toán viên. Và các trường hợp bị thu hồi khác do pháp luật phá sản quy định.
Bước 2: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ Tư pháp sẽ ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề quản trị viên theo đúng trình tự và thủ tục do pháp luật quy định nếu xét thấy các chủ thể đó thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Trong thời hạn luật định đó là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề quản trị viên, thì chủ thể có thẩm quyền đó là bộ trưởng Bộ Tư pháp sẽ tiến hành xem xét và quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề quản trị viên theo quy định của pháp luật. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề quản trị viên sẽ có quyền khiếu nại và khởi kiện nếu xét thấy quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm phạm theo quy định.
Bước 3: Quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề quản trị viên của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ được gửi cho người bị thu hồi chứng chỉ và tòa án nhân dân cũng như Sở tư pháp cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ương nơi mà chủ thể quản trị viên đó hành nghề với tư cách cá nhân có thành lập địa chỉ giao dịch, hoặc nơi doanh nghiệp quản lý và thanh lý tài sản mà người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề toàn trị viên có trụ sở, đồng thời quyết định thu hồi này sẽ được đăng lên cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Bước 4: Sau đó thì chủ thể bị thu hồi chứng chỉ hành nghề quản trị viên sẽ bị xóa tên khỏi danh sách quản trị viên hoặc xóa tên khỏi doanh nghiệp hành nghề quản lý và thanh lý tài sản theo đúng trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.
3. Quy định về những hành vi bị nghiêm cấm đối với quản tài viên:
Theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 22/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý và thanh lý tài sản, những hành vi bị nghiêm cấm đối với quản tài viên bao gồm:
– Cho thuê, cho mượn hoặc cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng chứng chỉ hành nghề quản tài viên của mình để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
– Thực hiện hành vi gợi ý hoặc nhận một khoản lợi ích vật chất từ người tham gia thủ tục phá sản hoặc lợi dụng danh nghĩa quản tài viên để thu lợi từ cá nhân, tổ chức ngoài chi phí quản tài viên được nhận theo quy định của pháp luật;
– Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để thông đồng với cá nhân, tổ chức nhằm mục đích vụ lợi;
– Thực hiện các hành vi tiết lộ thông tin về tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà quản tài viên biết được trong khi hành nghề;
– Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật, và trái với quy tắc đạo đức nghề nghiệp quản tài viên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 22/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.