Lực lượng cảnh vệ là lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia thuộc Bộ Công an và Bộ quốc phòng có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác canh gác bảo vệ Đảng, bảo vê lãnh tụ, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Cảnh vệ được gọi là những người hùng thầm lặng của đất nước. Vậy cảnh vệ là gì?
Mục lục bài viết
1. Cảnh vệ là gì?
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật cảnh vệ 2017 quy định: ” Cảnh vệ là công tác bảo vệ đặc biệt do Nhà nước tổ chức thực hiện để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.”
Cảnh vệ là một công việc phụ trách các công tác bảo vệ đặc biệt cho Nhà nước, bảo vệ lãnh tụ quốc gia, những người giữ chức danh cao cấp trong bộ máy Nhà nước. Đồng thời cảnh vệ cũng chính là người bảo vệ khách quốc tế đến thăm và làm việc tại Việt Nam, bảo vệ những sự kiện đặc biệt quan trọng của quốc gia, bảo vệ khu vực diễn ra Hội nghị của Đảng và Nhà nước.
Những cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ có thể là những chiến sĩ thuộc Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng. Cảnh vệ là chức danh thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh vệ (K10) nằm trong Bộ Công an; hoặc Cục Bảo vệ an ninh Quân đội thuộc Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chính là những người đặt ra những quy định chung như tiêu chuẩn tuyển chọn, tổ chức, trang bị, chức danh, biên chế cho lực lượng cảnh vệ.
Cảnh vệ được sử dụng súng trong những trường hợp khẩn cấp và đặc biệt phải tuân theo Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Rất nhiều cảnh vệ đã phải đối mặt với nguy hiểm, phải hi sinh tính mạng bởi sự tấn công trực tiếp của đối tượng với cảnh vệ khi thực hiện nhiệm vụ.
Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ bao gồm: sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Công an; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Vị trí, chức năng của lực lượng cảnh vệ:
Vị trí, chức năng của lực lượng Cảnh vệ được quy định tại Điều 4 Luật cảnh vệ 2017, theo đó lực lượng cảnh vệ có chúc năng như sau: Lực lượng Cảnh vệ là lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng có chức năng thực hiện công tác cảnh vệ để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.
3. Tiêu chuẩn tuyển cho người vào lực lượng cảnh vệ:
Căn cứ Điều 17 Luật cảnh vệ 2017 quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chọn người vào lực lượng cảnh vệ như sau:
” Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ
1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam, nữ, có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ lâu dài trong lực lượng Cảnh vệ.
2. Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với tính chất đặc thù công tác cảnh vệ.
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ.”
Như vậy, muốn trở thành cảnh vệ, người đó phải có những điều kiện như sau
– Thứ nhất, phải công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên không phân biệt nam, nữ, có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ lâu dài trong lực lượng Cảnh vệ, bởi lẽ lực lượng cảnh vệ là lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia nên bắt buộc người đó phải là công dân Việt Nam không nam nữ.
– Thứ hai, phải có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với tính chất đặc thù công tác cảnh vệ
– Thứ ba, ngoài các điều kiện trên thì Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền quy định cụ thể tiêu chuẩn tuyển chọn người vào lực lượng Cảnh vệ.
Lực lượng Cảnh vệ được tổ chức tại Bộ Công an và Bộ quốc phòng bao gồm:
– Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của Bộ Tư lệnh Cảnh vệ thuộc Bộ Công an;
– Cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ của Cục Bảo vệ an ninh Quân đội thuộc Bộ Quốc phòng.
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tổ chức, biên chế, chức danh, trang bị của lực lượng Cảnh vệ
4. Nhiệm vụ của lực lượng cảnh vệ:
Nhiệm vụ của lực lượng cảnh vệ được quy định tại Điều 18 Luật cảnh vệ 2017, theo đó:
a, Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an có nhiệm vụ sau đây:
+ Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ trong mọi tình huống;
+ Chủ động thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến việc bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ;
+ Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công an ban hành văn bản để thực hiện công tác cảnh vệ; tổ chức phối hợp, hiệp đồng triển khai phương án, kế hoạch bảo vệ;
+ Hướng dẫn các lực lượng liên quan thực hiện công tác cảnh vệ;
+ Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác cảnh vệ;
+ Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác cảnh vệ.
b, Lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ sau đây:
+ Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ do Quân đội đảm nhiệm trong mọi tình huống;
+ Chủ động thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến việc bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ;
+ Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác cảnh vệ trong Quân đội; chủ trì, phối hợp, hiệp đồng với đơn vị có liên quan triển khai phương án, kế hoạch bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ khi đến thăm, làm việc trong khu vực do Quân đội quản lý;
+ Phối hợp với lực lượng Cảnh vệ thuộc Bộ Công an và các lực lượng liên quan để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ do Quân đội đảm nhiệm.
c, Nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ
– Thứ nhất, tuyệt đối trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; sẵn sàng chiến đấu, hy sinh để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho đối tượng cảnh vệ.
– Thứ hai, tuyệt đối giữ bí mật về công tác cảnh vệ, thực hiện nghiêm biện pháp cảnh vệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Thứ ba, thường xuyên học tập nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện thể lực để hoàn thành nhiệm vụ.
– Thứ tư, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về quyết định của mình khi thực hiện công tác cảnh vệ.
d, Các hành vi bị nghiêm cấm trong công tác cảnh vệ
– Sử dụng vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc sinh học, chất độc hóa học, chất phóng xạ, công cụ hỗ trợ hoặc yếu tố khác gây nguy hiểm, đe dọa xâm hại đến sự an toàn của đối tượng cảnh vệ.
– Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng Cảnh vệ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ.
– Gây mất an ninh, trật tự; tụ tập đông người trái pháp luật tại khu vực, mục tiêu cảnh vệ.
– Làm lộ thông tin bí mật liên quan đến đối tượng cảnh vệ, công tác cảnh vệ.
– Làm giả, chiếm đoạt, mua bán, sử dụng trái phép, hủy hoại, làm sai lệch giấy tờ, tài liệu liên quan đến công tác cảnh vệ.
– Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Cảnh vệ hoặc lợi dụng việc tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
– Phân biệt đối xử về giới trong công tác cảnh vệ.
– Hành vi ảnh hưởng xấu đến uy tín, danh dự, nhân phẩm của đối tượng cảnh vệ; của cán bộ, chiến sĩ cảnh vệ khi thực hiện nhiệm vụ; của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tham gia, phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ.
5. Lực lượng cảnh vệ Việt Nam:
Có thể nói, đất nước Việt Nam chúng ta rất may mắn khi có một lực lượng cảnh vệ tinh nhuệ, hiện đại, tài giỏi. Họ là những người trực tiếp bảo vệ lãnh đạo, chính vì vậy họ luôn gắn bó với lãnh đạo như hình với bóng. Họ luôn mang trong mình một trọng trách vô cùng lớn lao với lãnh đạo, với Tổ quốc với cả dân tộc Việt Nam và họ cũng đã phải đánh đổi, hy sinh rất nhiều vì nhiệm vụ của mình. Không ít những đồng chí cảnh vệ đã phải hy sinh hạnh phúc cá nhân của mình để đi làm nhiệm vụ phục vụ Tổ quốc.
Mỗi khi nước ta diễn ra một sự kiện lớn, như các hội nghị cấp cao APEC, ASEAN,… hay sự viếng thăm của các nguyên thủ quốc gia tới Việt Nam ta đều thấy họ mang theo một lực lượng hùng hậu bao gồm cả chó nghiệp vụ, súng bắn tỉa, các chuyên cơ riêng biệt, rồi cả lực lượng cảnh vệ quốc gia với những trang bị tối tân nhất…
Trong khi đó cảnh vệ Việt Nam mặc rất đơn giản cùng vũ khí của mình. Nhưng trong lịch sử Việt Nam, chưa từng có một cuộc bạo loạn này xảy ra cả. Thế mới thấy cảnh vệ Việt Nam vô cùng tài giỏi. Cảnh vệ không chỉ phải tuyệt đối trung thành với lãnh đạo, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có sự tận tâm và kỉ luật cả đời mà còn cần phải có một cái đầu lạnh luôn trong tư thế chủ động sẵn sàng xử lý tình huống bất ngờ. Chính vì vậy bản thân mỗi cảnh vệ Việt Nam đều phải học tập, rèn luyện, phải vượt qua những thử thách khó khăn gian khổ nhất ngay từ trong quá trình luyện tập.
Người cảnh vệ luôn đặt việc bảo vệ tính mạng của lãnh đạo lên hàng đầu, họ sẵn sàng hi sinh tính mạng bản thân để bảo vệ lãnh đạo quốc gia. Đặc biệt họ phải luôn duy trì nguyên tắc 3 không bao gồm không làm phiền người mình bảo vệ, không được lên tiếng nói chuyện trước và không được nở nụ cười cầu cạnh trước. Bởi vậy mới có những trường hợp người cảnh vệ họ nhìn thấy người thân của mình nhưng không được nói chuyện, không được bộc lộ cảm xúc của mình. Họ dành cả đời để cống hiến cho đất nước mà không cần phải báo chí ca ngợi hay không cần đất nước phải biết ơn họ. Thậm chí có những người đã phải đánh đổi bằng mồ hôi, công sức, thậm chí phải đánh đổi cả bằng máu cho dân tộc, cho Tổ quốc. Họ xứng đáng là những người hùng thầm lặng của đất nước.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luât Cảnh vệ 2017.