Thuế khoán là gì? Các trường hợp nào phải nộp thuế khoán? Mức thuế khoán mới nhất năm 2021? Căn cứ để tính mức thuế khoán cho hộ kinh doanh cá thể? Mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh cá thể? Ngưng kinh doanh có phải nộp thuế khoán không?
Hiện nay, nhu cầu mở doanh nghiệp/hộ kinh doanh ngày càng tăng, nhưng người mở lại không rõ phải mở và chọn loại hình như thế nào cho phù hợp với mong muốn của mình và của pháp luật Việt Nam. Khi mở doanh nghiệp/hộ kinh doanh người mở luôn quan tâm về vấn đề thuế, làm thế nào để giảm bớt được thuế cho bên doanh nghiệp mà không ảnh hưởng gì đến việc kinh doanh? Nên mở hộ kinh doanh hay công ty để lựa chọn nên chọn hình thức thuế khoán hay thuế tháng, thuế quý? Và thuế khoán là loại thuế như thế nào? Làm sao để có thể lựa chọn được hình thức thuế khoán?
Tư vấn pháp luật về thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về thuế khoán và các trường hợp phải nộp thuế khoán theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật thuế khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Mục lục bài viết
1. Thuế khoán là gì?
Thuế khoán là một loại thuế dành cho cá nhân hay còn gọi là loại thuế trọn gói, do mức thuế thấp khó xác định rõ ràng nên cơ quan thuế có thẩm quyền định mức một khoản thuế tương ứng cho cá nhân kinh doanh cần phải nộp. Theo đó, thuế khoán thường áp dụng cho loại hình là hộ kinh doanh cá thể.
Để xác định và phân biệt thuế khoán cần căn cứ theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC:
Thuế khoán áp dụng cho hộ kinh doanh cá thể nhỏ lẻ, thuế khoán này tính cho mức tương đương tổng của bao loại thuế gồm: Thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng cộng lại.
Thuế khoán hoạch tính rất dễ dàng, mang tính chất tương đối, quản lý dễ và chỉ phù hợp cho mô hình kinh doanh nhỏ lẻ, giảm thiểu được gian lận thuế vì nó đơn giản chỉ là một số tiền cố định đánh vào tất cả các cá nhân (tất nhiên có trường hợp một số cá nhân có thể được miễn thuế ví dụ người có thu nhập quá thấp hay tàn tật, mất khả năng lao động….).
Tuy nhiên, thuế khoán tính toán chưa mang tính chất công bằng tuyệt đối vì mỗi hộ kinh doanh cá thể đều phải nộp thuế bằng một mức nhất định dựa vào mức thu nhập tương đối tự kê khai, ảnh hưởng của thuế khoán đến các cá nhân có mức thu nhập khác nhau hay có nhiều biến động đến mức thuế hàng tháng cũng khác nhau và dĩ nhiên đối với người thu nhập thấp thì ảnh hưởng rất lớn. Do vậy thuế khoán gặp phải sự phản đối của một số người đóng thuế nếu họ biết được tính chất của thuế khoán và biết được mức đóng của họ không hợp lý so với tổng nguồn thu, đặc biệt là người đóng thuế có thu nhập thấp.
Thuế khoán tiếng Anh là: Presumptive tax
2. Các trường hợp phải nộp thuế khoán:
Chi cục thuế nới cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh làm nơi kinh doanh buôn bán tại đó xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây gọi là mức thuế khoán) căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật quản lý thuế 2006 đối với các trường hợp sau đây:
- Đối với những hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh buôn bán không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
- Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không làm thủ tục đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế, mô hình nhỏ, chi cục thuế cũng sẽ áp thuế khoán.
3. Mức thuế khoán được tính dựa trên những cơ sở nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 38 Luật quản lý thuế 2006, mức thuế khoán được xác định như sau:
Chi cục thuế nơi hộ kinh doanh, cá nhân đang kinh doanh căn cứ vào tài liệu kê khai mức thu nhập của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến của hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn để xác định mức thuế khoán áp phù hợp với định mức thu nhập.
Thuế áp dụng cho cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể, cửa hàng kinh doanh, phải chịu như sau: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
– Thuế môn bài: đóng 1 năm 1 lần vào đầu năm hoặc vào thời điểm thành lập hộ kinh doanh, nếu thành lập hộ kinh doanh vào 6 tháng đầu năm hoặc vẫn hoạt động, hộ kinh doanh đóng đủ thuế môn bài 1 năm tương ứng trên mức doanh thu theo quy định của pháp luật, nếu thành lập hộ kinh doanh vào 6 tháng cuối năm hộ kinh doanh đóng thuế cho nửa năm cuối tương ứng với một nửa mức thuế môn bài cho cả năm dựa trên doanh thu bình quân năm. Cách tính thuế môn bài căn cứ theo quy định tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP được tính dựa trên doanh thu bình quân năm: Doanh thu trên 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng, mức thuế môn bài sẽ là 300.000 đồng/ năm; Doanh thu trên 300 triệu đồng đến 500 triệu đồng mức thuế môn bài sẽ là 500.000 đồng/ năm; Doanh thu trên 300 triệu đồng đến 500 triệu đồng mức thuế môn bài sẽ là 1.000.000 đồng/ năm. Như vậy, theo điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định trường hợp cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu/năm thì sẽ được miễn nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
– Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Để xác định mức thuế khoán hộ kinh doanh phải nộp với hai loại thuế này dựa trên doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
Với cách tính thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng có thể dựa trên công thức sau:
Số thuế GTGT/TNCN = Doanh thu tính thuế GTGT/TNCN x Tỷ lệ thuế GTGT/TNCN
Trong đó: Doanh thu tính thuế GTGT/TNCN xác định dựa trên những nguồn thu sau: tổng tiền bán hàng, tiền gia công hàng hóa, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hành hóa, dịch vụ.
Nếu hộ kinh doanh không thể xác định được doanh thu tính thuế hoặc trên thực tế mức doanh thu không tương xứng với khoản xác định của hộ kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế theo cách tính trên.
Mức tỷ lệ % thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng tính trên doanh thu được xác định trong danh mục ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC như sau: Ngành nghề phân phối, cung cấp hàng hóa tỷ lệ % tính thuế GTGT là 1%, thuế suất thuế TNCN là 0,5%; Ngành nghề dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu tỷ lệ % tính thuế GTGT là 5%, thuế suất thuế TNCN là 2%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu tỷ lệ % tính thuế GTGT là 3%, thuế suất thuế TNCN là 1,5%; Hoạt động kinh doanh khác tỷ lệ % tính thuế GTGT là 2%, thuế suất thuế TNCN là 1%.
Nếu cá nhân, hộ kinh doanh kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề khác nhau thì hộ kinh doanh, cá nhân phải tự kê khai và tính thuế dựa trên tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp với từng lĩnh vực, ngành nghề mà mình đang kinh doanh, lấy tỷ lệ % ngành nghề dựa vào quy định trên. Trường hợp không tính được cụ thể doanh thu tính thuế của từng ngành nghề hoặc xác định không chuẩn xác với thực tế kinh doanh thì có quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng ngành nghề kinh doanh theo quy định phân tích ở trên về quản lý thuế.
4. Căn cứ để tính mức thuế khoán cho hộ kinh doanh cá thể:
Thuế môn bài
Theo khoản 2 Mục I Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/8/2002 của Chính phủ thì mức thuế môn bài đối với các đối tượng khác, hộ kinh doanh cá thể được quy định nộp thuế môn bài theo 6 mức:
– Bậc 1 – Thu nhập 1 tháng trên 1.500.000đ – Thuế MB năm : 1.000.000đ
– Bậc 2 – Thu nhập trên 1 triệu/tháng ->1.5 triệu/tháng -Thuế MB năm : 750.000đ
– Bậc 3- Thu Nhập trên 750 nghìn đến 1 triệu/tháng – Thuế MB năm là 500.000đ
– Bậc 4- TN trên 500 nghìn đến 750 nghìn/tháng – Thuế MB năm là 300.000đ
– Bậc 5 – TN trên 300 nghìn đến 500 nghìn/tháng – Thuế MB năm là 100.000đ
– Bậc 6 – TN bằng hoặc thấp hơn 300 nghìn/tháng – Thuế MB năm là 50.000đ
Thuế Giá trị gia tăng:
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ:
Xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu khoán x tỷ lệ %
Tỷ lệ % để tính thuế gia trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%
Doanh thu dưới 100 triệu/năm thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng.
Thuế Thu nhập cá nhân:
Căn cứ Công Văn 17526/BTC-TCT ngày 01/12/2014,Từ ngày 01/01/2015:
Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân = Doanh thu khoán xTỷ lệ %
Tỷ lệ tính thuế TNCN đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh như sau :
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%
– Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%
– Hoạt động kinh doanh khác: 1%
Doanh thu khoán dưới 100 triệu /năm thì không tính thuế thu nhập cá nhân.
5. Mức thuế khoán đối với hộ kinh doanh cá thể:
Tóm tắt câu hỏi:
Em mở hộ kinh doanh. Ngành nghề làm đẹp da và gội đầu và có bán lẻ một ít sản phẩm. Tổng doanh thu một tháng của em khoảng 20 triệu trừ chi phí mặt bằng, nhân viên, điện, nước, em còn lợi nhuận khoản 3 triệu, bên thuế xuống thu của em theo dạng thuế khoán và thu của em là 1.050.000. Em hộ kinh doanh doanh thu thấp mà thu thuế như vậy là quá cao, mong công ty luật Dương gia tư vấn thêm giúp em?
Luật sư tư vấn:
Thông thường nếu bạn kinh doanh theo phương thức hộ kinh doanh cá thể thì bạn sẽ phải nộp những loại thuế như sau: thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng.
Khi thu nhập một tháng của hộ kinh doanh lớn hơn 1.500.000 đồng thì số thuế môn bài phải nộp cả năm là 1.000.000 (Khoản 2, Mục I, Thông tư số 96/2002/TT-BTC )
Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân thì phải đóng khi doanh thu đạt trên 100 triệu/năm (Điểm b, Khoản 1, Điều 2, Thông tư 92/2015/TT-BTC). Như vậy, theo quy định trên, chị kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu/năm nên phải nộp thuế.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 2, Thông tư 92/2015/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
Đối với, trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
– Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.
Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Như vậy, trường hợp của chị kinh doanh làm đẹp da và gội đầu và có bán lẻ sản phẩm thuộc danh mục được quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư Thông tư 92/2015/TT-BTC. Theo đó đối với từng loại kinh doanh phải chịu thuế suất khác nhau. Với hoạt động làm đẹp da và gội đầu thì chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%, thuế suất thuế thu nhập cá nhân 2%. Với hoạt động bán lẻ sản phẩm thì chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 1%, thuế suất thuế thu nhập cá nhân 0,5 % ( Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư 92/2015/TT-BTC)
Công thức xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu tính thuế GTGT | x | Tỷ lệ thuế GTGT |
Số thuế TNCN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | Tỷ lệ thuế TNCN |
Trường hợp của chị không cung cấp đủ số liệu về doanh thu đối với từng hoạt động kinh doanh nên chúng tôi không thể tính chính xác được số thuế chị phải nộp. Nếu sau khi chị tự xác định số thuế phải nộp, đối chiếu với số thuế mà cơ quan thuế ấn định mà chị thấy không hợp lý thì chị có thể làm đơn khiếu nại tới thủ trưởng cơ quan thuế đó.
6. Ngưng kinh doanh có phải nộp thuế khoán không?
Tóm tắt câu hỏi:
Mẹ tôi có mở một cửa hàng đồ ăn nhanh từ tháng 3/2015 mẹ tôi có đóng thuế khoán đầy đủ năm 2015 và thuế môn bài 2016 , hàng tháng đóng các khoản thuế khoán đầy đủ . Hiện giờ bố tôi đang nằm viện do không có người chăm sóc nên mẹ tôi phải ngừng kinh doanh . Vậy nếu tạm nghỉ kinh doanh thì mẹ tôi có phải nộp số thuế khoán của các tháng tạm nghỉ không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 11 Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC có quy định:
“11. Các trường hợp giảm thuế khoán
a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh thì thông báo ngừng/nghỉ kinh doanh đến cơ quan thuế chậm nhất là một ngày trước khi ngừng/nghỉ kinh doanh. Cơ quan thuế căn cứ vào thời gian ngừng/nghỉ kinh doanh của cá nhân nộp thuế khoán để xác định số tiền thuế khoán được giảm và ban hành Quyết định giảm thuế theo mẫu số 03/MGT.H hoặc Thông báo không được giảm thuế mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC Số thuế khoán được giảm xác định như sau:
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán nghỉ liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ ngày mùng 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số thuế khoán phải nộp của quý; nếu nghỉ liên tục trọn 02 (hai) tháng trở lên được giảm 2/3 số thuế khoán phải nộp của quý, nếu nghỉ trọn quý được giảm toàn bộ số thuế khoán phải nộp của quý. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh không trọn tháng thì không được giảm thuế khoán phải nộp của tháng.
Ví dụ 8: Hộ kinh doanh A có số thuế khoán phải nộp của năm 2015 là 12 triệu đồng, tương ứng 1 quý phải nộp là 3 triệu đồng. Hộ kinh doanh A có nghỉ kinh doanh liên tục từ ngày 20 tháng 02 đến hết ngày 20 tháng 6. Thời gian nghỉ kinh doanh được tính tròn tháng của Hộ kinh doanh A là tháng 3, tháng 4 và tháng 5. Vậy số thuế được giảm do nghỉ kinh doanh của Hộ kinh doanh A như sau: quý I được giảm 1/3 số thuế khoán phải nộp tương ứng 1 triệu đồng; quý II được giảm 2/3 số thuế khoán phải nộp tương ứng 2 triệu đồng.”
Như vậy, trường hợp này mẹ bạn xin tạm nghỉ thì mẹ bạn không phải nộp số thuế khoán đối với các tháng tạm nghỉ. Tuy nhiên, để được giảm thuế bạn phải gửi thông báo đến cơ quan thuế.