Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm dân sự

Tư vấn pháp luật

Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm dân sự

  • 26/08/202126/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    26/08/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Có 3 căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm theo thủ tục tố tụng dân sự, quy định tại Điều 283 BLTTDS? Căn cứ kháng nghị bản án phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật?

    1. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

    Những căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được pháp luật dựa trên cơ sở các sai lầm, vi phạm pháp luật của Tòa án trong việc giải quyết vụ án dân sự, cụ thể theo quy định tại Điều 326 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

    Thứ nhất, kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự

    Kết luận của tòa án trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án có nghĩa là tòa án đã giải quyết vụ án không đúng với bản chất của sự việc.

    Các tình tiết khách quan của vụ án là những tình tiết tồn tại ngoài ý muốn của con người. Để đánh giá nhận thức đúng về các tình tiết vụ án, Tòa án phải có quan điểm toàn diện và khách quan. Mỗi tình tiết phải được tòa án xem xét thận trọng, đánh giá đầy đủ các mặt, các mối liên hệ của nó và phải đặt nó trong mối liên hệ biện chứng với các tình tiết khác của vụ án. Tòa án phải lấy sự thật làm căn cứ, không được suy diễn hoặc đưa ra những kết luận có tính chất chủ quan trước về vụ án khi chưa xem xét, đánh giá toàn bộ các tình tiết vụ án.

    Theo đó, có thể thấy, kết luận của tòa án không phù hợp với các tình tiết khách quan của vụ án được thể hiện dưới dạng chưa đủ các chứng cứ, tài liệu để giải quyết vụ án nhưng tòa án vẫn thực hiện việc giải quyết vụ án nên quyết định của tòa án thiếu cơ sở; Tòa án đánh giá sai chứng cứ, tài liệu của vụ án nên quyết định giải quyết vụ án sai…

    Theo đó, để đảm bảo công bằng trong xét xử thì bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật đã căn cứ vào kết luận không đúng với bản chất của vụ án để giải quyết vụ án được xét lại.

    Thứ hai, có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;

    Trong quá trình giải quyết các tranh chấp dân sự trai qua nhiều giai đoạn tố tụng khác nhau: khởi kiện, thụ lý, chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm…  Toàn bộ hoạt động của TAND, VKSND, các đương sự, những người tham gia tố tụng khác được tiến hành trong quá trình tố tụng đều phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng. Mọi vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng đều có thể dẫn đến việc giải quyết vụ án không đúng, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Vì vậy, nếu có vi phạm trong thủ tục tố tụng thì bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật phải được xem xét lại.

    Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể thế nào là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Thực tế, các vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng thường được hiểu dưới các dạng như vi phạm nguyên tắc cơ bản quy định tại Chương II Bộ luật tố tụng dân sự 2015, tòa án giải quyết vụ án sai thẩm quyền, thành phần hội đồng xét xử không đúng quy định của pháp luật…

    Thứ ba, có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

    Sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật là việc tòa án đã áp dụng sai các quy định của pháp luật vào việc giải quyết vụ án. Việc áp dụng sai các quy phạm pháp luật dẫn đến hậu quả tòa án quyết định sai quyền, nghĩa vụ của các đương sự. Vì vậy cần phải xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án.

    Các sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật thường thể hiện dưới dạng: Tòa án đã áp dụng văn bản pháp luật không đúng, không còn hiệu lực hoặc áp dụng không đúng điều luật, không đúng nội dung quy định tại điều luật,,,

    Để phát hiện ra các căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, người có quyền kháng nghị phải dựa vào việc kiểm tra công tác xét xử của tòa án cấp dưới; dựa vào việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, thông báo của đương sự và các công dân; kiến nghị của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội.

    2. Quy định về thủ tục giám đốc thẩm

    Thủ tục giám đốc thẩm được áp dụng khi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có những vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án. Thủ tục này là hình thức đảm bảo nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng dân sự.

    Giám đốc thẩm là một thủ tục đặc biệt, không phải là một cấp xét xử. Tính chất đặc biệt thể hiện ở đặc điểm:

    – Giám đốc thẩm là thủ tục xét lại các bản án đã có hiệu lực pháp luật chứ không phải xét xử lại các bản án, quyết định đó.

    – Đối tượng của thủ tục giám đốc thẩm là những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

    – Căn cứ làm phát sinh thủ tục giám đốc thẩm là khi phát hiện bản án, quyết định có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong giải quyết vụ án.

    – Chủ thể làm phát sinh thủ tục giám đốc thẩm chỉ có một số người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (Điều 331 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).

    – Thủ tục giám đốc thẩm không mở công khai và bắt buộc phải có sự tham gia của viện kiểm sát.

    3. Căn cứ kháng nghị bản án phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật

    Tóm tắt câu hỏi:

    Luật sư cho em hỏi: Khi bản án phúc thẩm đã có hiệu lực, thì hai bên đương sự được quyền sửa đổi không? Và sửa đổi trong những tình huống nào? Mong luật sư trả lời giúp em.

    Luật sư tư vấn:

    Theo quy định Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 không có quy định nào quy định về việc đương sự có quyền sửa đổi bản án phúc thẩm.

    Khoản 6 Điều 313 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Bản án phúc thẩm có hiệu lực ngay kể từ ngày tuyên án, đồng nghĩa là đương sự không có quyền kháng cáo bản án phúc thẩm.

    Tuy nhiên theo khoản 1 Điều 326 và Điều 352 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, bản án phúc thẩm có thể được kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm khi có một trong các căn cứ sau đây:

    – Căn cứ để kháng nghị bản án phúc thẩm theo thủ tục giám đốc thẩm:

    + Kết luận tại bản án phúc thẩm không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;

    + Thủ tục tố tụng có vi phạm nghiêm trọng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;

    + Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.

    – Căn cứ để kháng nghị bản án phúc thẩm theo thủ tục tái thẩm:

    + Phát hiện được tình tiết mới quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;

    + Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định hoặc lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;

    + Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên tham gia tố tụng cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

    + Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động khác của Tòa án hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

    Nếu bạn xét thấy bản án phúc thẩm có một trong những dấu hiệu trên thì bạn có quyền làm đơn gửi tới Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối  cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao để đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Giám đốc thẩm

    Giám đốc thẩm dân sự

    Kháng nghị


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Giải pháp hoàn thiện pháp luật về kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm hình sự

    Giải pháp hoàn thiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm? Hoàn thiện các văn bản pháp luật khác về kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm vụ án hình sự?

    Thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm hình sự

    Thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm vụ án hình sự? Thời hạn kháng cáo được quy định tại Điều 333 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

    Căn cứ, thủ tục và hình thức kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm hình sự

    Căn cứ kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm? Thủ tục và hình thức kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm vụ án hình sự?

    Đối tượng, chủ thể và phạm vi kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm hình sự

    Đối tượng của kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm? Chủ thể và phạm vi kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm vụ án hình sự?

    Kháng nghị hàng hải là gì? Nội dung của kháng nghị hàng hải?

    Kháng nghị hàng hải là gì? Nội dung của kháng nghị hàng hải?

    Kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự

    Kháng cáo là gì? Kháng nghị là gì? Kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự?

    Mẫu quyết định kháng nghị quyết định khởi tố vụ án hình sự

    Mẫu quyết định kháng nghị quyết định khởi tố vụ án hình sự là gì? Mẫu quyết định kháng nghị quyết định khởi tố vụ án hình sự? Quy định của pháp luật về kháng nghị quyết định khởi tố vụ án hình sự?

    Kháng cáo, kháng nghị với bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn

    Khái niệm thủ tục rút gọn giải quyết vụ án dân sự? Kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn?

    Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm vụ án dân sự

    Thủ tục tái thẩm dân sự là gì? Căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm?

    Thẩm quyền và thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

    Giám đốc thẩm là gì? Thẩm quyền và thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ