Hiện nay có rất nhiều chủ thể được xác định là cán bộ tư pháp kiêm nhiệm nhiều chức danh và nhiệm vụ. Nhiều người đặt ra câu hỏi: Phụ cấp đối với cán bộ tư pháp hộ tịch kiêm nhiệm nhiệm vụ được ghi nhận như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Phụ cấp với cán bộ tư pháp hộ tịch kiêm nhiệm nhiệm vụ:
1.1. Quy định về nhiệm vụ của cán bộ tư pháp hộ tịch hiện nay:
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, có quy định về nhiệm vụ của cán bộ tư pháp hộ tịch, bao gồm những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
– Cán bộ tư pháp hộ tịch sẽ thực hiện nhiệm vụ tham mưu và giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Uỷ ban nhân dân cấp xã để thực hiện nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân cấp xã cũng như chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn mà mình quản lý theo quy định của pháp luật, ngoài ra thì tư pháp hộ tịch còn giúp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Uỷ ban nhân dân cấp xã thẩm định và soạn thảo các văn bản theo quy định của pháp luật, tổ chức lấy ý kiến của quần chúng nhân dân đối với việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân cấp xã và theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền theo đúng trình tự và thủ tục do pháp luật quy định;
– Các cán bộ tư pháp hộ tịch có nhiệm vụ trong việc giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Uỷ ban nhân dân cấp xã tiến hành công tác phổ biến và giáo dục pháp luật trên địa bàn của địa phương, tiến hành các hoạt động trợ giúp pháp lý theo đúng quy định của pháp luật, tiến hành các hoạt động công tác thi hành án bà theo dõi việc thi hành pháp luật của các chủ thể, tổ chức lấy ý kiến của quần chúng nhân dân trên địa bàn cấp xã trong nhiều hoạt động khác nhau, lấy ý kiến của quần chúng trong việc tham gia xây dựng pháp luật và xây dựng cấp xã đạt tiêu chuẩn theo đúng quy định của pháp luật, các cán bộ tư pháp hộ tịch còn có thẩm quyền trong việc hướng dẫn hoạt động đối với các tổ chức hòa giải ở cấp cơ sở, phối hợp với các chủ thể là trưởng thôn và tổ trưởng tổ dân phố trong việc sơ kết cũng như tổng kết các công tác hòa giải ở cấp cơ sở khi xuất hiện các hiện tượng tranh chấp, các cán bộ tư pháp hộ tịch còn có thẩm quyền trong việc báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Uỷ ban nhân dân cấp xã và quản lý tủ sách pháp luật của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phối hợp với chủ thể đó là công chức Văn hóa – xã hội để hướng dẫn cộng đồng dân cư trong phạm vi thôn và tổ dân phố với mục đích xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước và quy ước;
– Các cán bộ tư pháp hộ tịch còn có nhiệm vụ trong việc trợ giúp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Uỷ ban nhân dân cấp xã tiến hành và thực hiện các hoạt động đăng ký cũng như quản lý hộ tịch theo đúng quy định của pháp luật;
– Các cán bộ tư pháp hộ tịch còn phải thực hiện và phụ trách các lĩnh vực hộ tịch, phụ trách hoạt động công chứng và chứng thực tại các bộ phận tiếp nhận cũng như trả kết quả của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Uỷ ban nhân dân cấp xã;
– Cán bộ tư pháp hộ tịch còn có nhiệm vụ trong việc giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các công tác phòng chống tham nhũng và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến lĩnh vực thanh tra;
– Cán bộ tư pháp hộ tịch còn thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của chủ thể có thẩm quyền đó là chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1.2. Phụ cấp với cán bộ tư pháp hộ tịch kiêm nhiệm nhiệm vụ:
Xoay quanh vấn đề tư pháp hộ tịch, thi để trả lời cho câu hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về chế độ phụ cấp đối với các cán bộ tư pháp hộ tịch kiêm nhiệm nhiệm vụ? Thì cần phải tìm hiểu thêm quy định của pháp luật xoay quanh vấn đề này. Cụ thể là căn cứ tại Điều 18 và Điều 20 của Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, thì vấn đề phụ cấp đối với công chức tư pháp hộ tịch kiêm nhiệm nhiệm vụ được ghi nhận như sau:
Thứ nhất, phụ cấp thâm niên vượt khung. Đối với các chủ thể là cán bộ công chức tư pháp hộ tịch sẽ được hưởng chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định của pháp luật. Các cán bộ tư pháp hộ tịch được thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung về chế độ tiền lương đối với các chủ thể là cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang nhân dân.
Thứ hai, chế độ phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ và chức danh, vấn đề này được ghi nhận cụ thể như sau:
– Các chủ thể là cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã khác với chức vụ, chức danh hiện đảm nhiệm mà giảm được 01 người trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp huyện giao theo quy định tại khoản 5 Điều 6 của Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, thì kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức vụ, chức danh kiêm nhiệm; phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
– Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức vụ, chức danh (bao gồm cả Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) theo quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, thì cũng chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm cao nhất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định chức vụ, chức danh được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm trong trường hợp số lượng chức danh bố trí kiêm nhiệm lớn hơn số lượng cán bộ, công chức cấp xã giảm được so với quy định;
– Trường hợp các chủ thể là cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.
2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh có dùng để tính đóng chế độ bảo hiểm xã hội hay không?
Căn cứ theo Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, thì vấn đề về phụ cấp kiêm nhiệm chức danh được ghi nhận như sau:
– Các chủ thể là cán bộ, công chức cấp xã được kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
– Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh theo quy định của pháp luật hiện nay sẽ không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Như vậy đối với câu hỏi: Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh có dùng để tính đóng chế độ bảo hiểm xã hội hay không? Theo quy định phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không dùng để tính đóng chế độ bảo hiểm xã hội.
3. Quy định về tiêu chuẩn của cán bộ tư pháp hộ tịch hiện nay:
Theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, thì các tiêu chuẩn của cán bộ tư pháp hộ tịch hiện nay được ghi nhận như sau:
– Độ tuổi phải thỏa mãn quy định pháp luật, đó là đủ 18 tuổi trở lên;
– Về trình độ giáo dục phổ thông thì cần phải tốt nghiệp trung học phổ thông;
– Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Các chủ thể cần phải tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã. Trường hợp luật có quy định khác với quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, thì thực hiện theo quy định của luật đó. Ngoài ra, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức cấp xã làm việc tại các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 1843/VBHN-BTP năm 2023 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ Tư pháp ban hành;
– Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.