Cam kết tín dụng là gì? Phân loại, đối tượng, thủ tục và lợi ích của cam kết tín dụng?

Lựa chọn nhà thầu là một vấn đề đang diễn ra hằng ngày trong nền kinh tế phát triển, việc lựa chọn nhà thầu ảnh hưởng rất nhiều đến lợi ích của dự án, bản thân doanh nghiệp và nền kinh tế. Vậy, cam kết tín dụng là gì? Phân loại, đối tượng, thủ tục và lợi ích của cam kết tín dụng?

1. Cam kết tín dụng là gì?

Trước khi hiểu được khái niệm về cam kết tín dụng là gì? Tác giả xin giới thiệu cho bạn đọc hiểu hơn về khái niệm tín dụng là gì?

Theo đó, tín dụng được hiểu là sự thể hiện cho mối quan hệ vay và cho vay. Hoạt động vay này có thể được thực hiện với nhiều đối tượng khác nhau trong nền kinh tế. Người vay có thể là cá nhân hoặc tổ chức, tuy nhiên những đối tượng này là đối tượng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có nhận thức và có tư cách pháp lý. Còn người cho vay có thể là ngân hàng, hoặc tổ chức tài chính tín dụng nào đó. Và sản phẩm vay có thể là tiền hoặc hàng hóa. Xoay quanh mối quan hệ vay và cho vay đó chính là những khoản vay tín chấp hay vay thế chấp.

Và cam kết tín dụng được hiểu là chính là một thư hứa trả. Đây là loại văn bản cam kết đồng ý cho bên vay vay một khoản tiền hoặc một loại tài sản nào đó cụ thể là được cấp tín dụng hoặc cho vay phát hành bảo lãnh dự án giữa các ngân hàng tại Việt Nam với bên doanh nghiệp. Và cam kết tín dụng thường được sử dụng khi khách hàng doanh nghiệp thực hiện những dự án lớn, khoản vay lớn và tiềm năng, thực hiện dự án phương án kinh doanh của các chủ đầu tư trong và ngoài nước.

Do đó, chúng ta có thể hiểu chính xác đây là loại văn bản có tính cam kết có điều kiện, có thể hủy ngang và được sử dụng rộng rãi trong hoạt động đấu thầu của doanh nghiệp để lựa chọn cung cấp dịch vụ tư vấn, hàng hóa, xây lắp trên lãnh thổ Việt Nam. Do đó, cam kết tín dụng được xem như là một loại điều kiện để doanh nghiệp được tham dự thầu hay còn được hiểu là điều kiện để doanh nghiệp chứng minh năng lực tài chính của bản thân. Và cụ thể được thực hiện qua 02 loại cam kết tín dụng đó chính là cam kết tín dụng đầu tư dự án và cam kết tín dụng thực hiện gói thầu.

2. Những thuật ngữ pháp lý liên quan dịch sang tiếng Anh:

Cam kết tín dụng được dịch sang tiếng anh như sau: Credit commitment

Khái niệm về cam kết tín dụng được dịch sang tiếng anh như sau:

Credit commitment is understood as a promise to pay. This is a type of document that agrees to lend the borrower a sum of money or a certain type of property, specifically credit or loan to issue project guarantees between banks in Vietnam and the business party. And credit commitments are often used when corporate customers implement large projects, large and potential loans, and implement business projects of domestic and foreign investors. Therefore, we can correctly understand this as a type of text with a conditional, revocable commitment.

3. Phân loại, đối tượng, thủ tục và lợi ích của cam kết tín dụng?

Thứ nhất, phân loại cam kết tín dụng

Hiện nay để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của khách hàng thì trên thị trường tồn tại 02 loại cam kết tín dụng đầu tư dự án và cam kết tín dụng thực hiện gói thầu.

Một, cam kết tín dụng đầu tư dự án, đấu thầu

Đấu thầu là dự án có giá trị lớn, đây là những dự án được diễn ra thương xuyên trên thị trường với nhiều lĩnh vực khác nhau và đem lại nhiều lợi ích cho bản thân người dự thầu. Do đó để có thể tham gia đấu thầu, đầu tư dự án thì bản thân mỗi doanh nghiệp cần phải tự chứng minh năng lực tài chính của doanh nghiệp mình. Và để chứng minh được thì sẽ phải dựa theo hai phần: Một là chứng minh nguồn vốn tự có và hai là chứng minh nguồn vốn của các tổ chức tín dụng.

Nguồn vốn vay này được coi là cam kết tín dụng để đấu thầu hay đầu tư dự án. Với cam kết này thì được phát hành cho nhà đầu tư với mục đích cam kết sắp xếp, chuẩn bị nguồn vốn cho phía doanh nghiệp tham gia thực hiện dự án. Và cũng theo tùy nhu cầu kinh doanh, sử dụng nguồn vốn mà quyết định mức tiền cam kết tín dụng. Tuy nhiên việc cam kết này không quá 85% tổng mức đầu tư dự án. Để hồ sơ dự thầu “đạt điểm” số tiền cam kết chỉ nên bằng 75% giá trị tổng mức đầu tư, đây là mức an toàn cho dự án, vừa phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.

Hai, cam kết tín dụng thực hiện gói thầu, dự thầu

Đây là loại cam kết tín dụng thực hiện gói thầu là văn bản cam kết thu xếp nguồn vốn, tài chính đối với nhà thầu. Là điều kiện bắt buộc phải thực hiện để có thể thực hiện một gói thầu nào đó. Và đi kèm với cam kết này thường bắt buộc kèm theo văn bản bảo lãnh dự thầu.

Hiện nay có một số ý kiến đưa ra đối với vấn đề cam kết tín dụng thực hiện gói thầu. Và đối với vấn đề này trước kia đã được Bộ kế hoạch và đầu tư đưa ra quan điểm về trường hợp trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu cung cấp bản cam kết tín dụng của tổ chức tín dụng có điều kiện với ngân hàng vẫn được hợp pháp tại Việt Nam, trong đó miễn cam kết tín dụng của nhà thầu thực hiện gói thầu đang xét với hạn mức tối thiểu bằng giá trị yêu cầu theo hồ sơ mời thầu trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng thì nhà thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về nguồn tài chính cho gói thầu.

Do đó, nếu nhà thầu cung cấp được tài liệu chứng minh có một trong các tài sản có khả năng thanh khoản cao theo hướng dẫn nêu trên hoặc cam kết tín dụng của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với giá trị vẫn đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì vẫn được đưa vào dự thầu.

Thứ hai, đối tượng cam kết tín dụng

Với đặc điểm nổi bật của loại văn bản này thì đối tượng chủ yếu của cam kết tín dụng đó chính là những khách hàng sử dụng cam kết với ngân hàng, cụ thể:

  • Đối với những doanh nghiệp tham gia đấu thầu mà hồ sơ thầu quy định bên nhà thầu phải có cam kết tín dụng.
  • Những khách hàng liên doanh, liên kết, mời gọi đối tác đầu tư cần chứng minh năng lực tài chính để thực hiện phương pháp đầu tư dự án hoặc phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Thông thường những dự án này sẽ có nhà đầu tư nước ngoài tham gia hoặc những ngành nghề kinh doanh cần đến nguồn vốn khá lớn như kinh doanh lĩnh vực tín dụng, đầu tư…
  • Khách hàng xin giấy phép đầu tư mà hồ sơ yêu cầu bắt buộc cần phải có những cam kết tín dụng để thực hiện những dự án đầu tư được phê duyệt;
  • Một số khách hàng hay doanh nghiệp khác những có mục đích cần sử dụng đến cam kết tín dụng nhưng đủ cơ sở pháp lý.

Như vậy, đối tượng của cam kết tín dụng đó hầu như là những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh, đầu tư dự án với quy mô lớn hoặc những hoạt động liên quan đến đấu thầu dự án.

Thứ ba, thủ tục cam kết tín dụng

Để có thể thực hiện được thủ tục cam kết tín dụng thì cần lưu ý 02 vấn đề chính sau đây:

Một, mở tài khoản doanh nghiệp, khách hàng cần chuẩn bị những loại hồ sơ:

  • Đơn đăng ký mở tài khoản doanh nghiệp theo mẫu của từng Ngân hàng cấp tín dụng;
  • Ban sao Giấy phép đăng ký kinh doanh của Công ty;
  • Thông báo hoặc đăng ký mẫu dấu của Công ty (Trong đó 01 bản sao y bản chính hoặc đóng dấu treo của Công ty);
  • Chứng minh nhân dân của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc người liên quan như kế toán trưởng, kế toán hoặc của các thành viên góp vốn trong công ty hoặc cổ đông…(01 bản sao y chứng thực)

Hai, thực hiện đề nghị cấp cam kết tín dụng, hồ sơ bao gồm:

  • Giấy đề nghị (01 bản chính);
  • Biên bản họp Hội đồng thành viên, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc của Hội đồng cổ đông đối với Công ty cổ phần, hoặc quyết định của chủ sở hữu công ty… (01 bản chính);
  • Hồ sơ dự án (Bao gồm thông báo mời thầu, hồ sơ mời thầu…) đóng dấu treo công ty.

Thứ tư, lợi ích của việc cam kết tín dụng

Với sự xuất hiện của cam kết tín dụng đã góp phần đem đên nhiều lợi ích cho  bản thân doanh nghiệp và rộng hơn đó chính là nền kinh tế nước ta.

Cụ thể đối với những doanh nghiệp thiếu điều kiện kinh doanh thì lúc này doanh nghiệp không cần phải thế chấp tài sản hay không cần đối ứng mà có thể nhận được sự trợ giúp của ngân hàng trong vấn đề này;

  • Bên cạnh đó, cam kết tín dụng không phải là thông báo cho vay của ngân hàng mà đây là sự thỏa thuận, hỗ trợ của ngân hàng dành cho khách hàng của mình cụ thể là các doanh nghiệp khi đáp ứng các điều kiện do ngân hàng đặt ra. Và cam kết tín dụng không hề có giá trị chuyển nhượng.
  • Hoạt động cấp cam kết tín dụng với những thủ tục khá đơn giản, không cần quá nhiều thời gian và công sức, chi phí rất thấp và nhanh chóng. Từ đó giúp cho các doanh nghiệp vừa có thể thực hiện được dự án của mình vừa tiết kiệm thời gian, công sức và tiền bạc.

Như vậy chúng ta có thể thấy hoạt động sử dụng cấp cam kết tín dụng đối với nhu cầu thực tế là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế hội nhập nhưng phải chịu nhiều ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19. Đây chính là những điều kiện hỗ trợ cho doanh nghiệp có thể có cơ hội được tham dự gói thầu theo quy định, đồng thời còn giúp cho bản thân mỗi doanh nghiệp hay nhà nước lựa chọn được những nhà thầu tiềm năng, phù hợp với nhu cầu lựa chọn nhà thầu.

    5 / 5 ( 1 bình chọn )