Cách tính điểm xét tuyển tốt nghiệp THPT và đại học mới nhất

Thi tốt nghiệp trung học phổ thông không còn là xa lạ với nhiều người và thường để được công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông thì cá nhân phải trải qua kỳ thi tốt nghiệp và đạt đủ số điểm quy định. Bên cạnh các yếu tố khác thì điểm xét tốt nghiệp THPT là yếu tố quan trọng nhất quyết định học sinh có được tốt nghiệp hay không?

1. Điểm xét tuyển tốt nghiệp THPT và đại học là gì?

Điểm xét tuyển tốt nghiệp THPT là điểm được tính dựa trên điểm các bài thi thí sinh dự thi để xét công nhận tốt nghiệp THPT theo , điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có) và điểm trung bình cả năm lớp 12; điểm của từng bài thi được quy về thang điểm 10 đ tính ĐXTN.

Điểm xét tuyển đại học là điểm được tính dựa trên là tổng điểm các môn thi (thang điểm 10) của tổ hợp xét tuyển ứng với ngành do thí sinh đăng ký; cộng với điểm ưu tiên đối tượng, khu vực (có thế nhân hệ số môn thi hoặc không tùy thuộc vào quy định của cơ sở đào tạo).

2. Cách tính điểm xét tuyển tốt nghiệp THPT và đại học hiện nay:

Các học sinh phải trải qua 05 bài thi trong đó có 03 bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ng; 01 bài thi t hp Khoa học Tự nhiên (viết tắt là KHTN) gồm các môn thi thành phần Vật lí, Hóa học, Sinh học; 01 bài thi tổ hợp Khoa học Xã hội (viết tt là KHXH) gồm các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân đối với thí sinh học chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT hoặc các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí đối với thí sinh học chương trình GDTX cấp THPT. (Điều 3, Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT).

Cách tính điểm xét tốt nghiệp THPT được quy định tại Điều 41 Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT, cụ thể:

– ĐXTN đối với học sinh giáo dục THPT được tính theo công thức sau:

Bạn Cần Biết

– ĐXTN đối với học viên GDTX được tính theo công thức sau:

Bạn Cần Biết

Trong các bài thi được liệt kê ở trên, đối với các bài thi độc lập là bắt buộc thì học sinh được chọn một trong hai bài thi tổ hợp để thi và dùng đó làm kết quả để tính điểm xét tốt nghiệp.

3. Các thành tố trong công thức tính điểm xét tuyển tốt nghiệp:

– Tổng điểm khuyến khích (nếu có): Đây là điểm được quy định áp dụng đối với học sinh tham gia các cuộc thi và các hoạt động đạt các thành tích nhất định, chẳng hạn: Đoạt giải cá nhân trong kỳ thi chọn học sinh giỏi các môn văn hóa lớp 12: Đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi quốc gia hoặc giải nhất cấp tỉnh được cộng 2,0 điểm; giải khuyến khích trong kỳ thi quốc gia hoặc giải nhì cấp tỉnh được cộng 1,5 điểm; giải ba cấp tỉnh được cộng 1,0 điểm. (Điểm a, Khoản 1, Điều 40 Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT); Học sinh Giáo dục THPT, học viên GDTX trong diện xếp loại hạnh kim, học viên GDTX tham gia học đồng thời chương trình trung cấp kết hợp với chương trình văn hóa theo chương trình GDTX cấp THPT có Giấy chứng nhận nghề, Bằng tốt nghiệp trung cấp do sở GDĐT, các  sở giáo dục đào tạo và dạy nghề, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp trong thời gian học THPT được cộng điểm khuyến khích căn cứ vào xếp loại gi trong Giấy chứng nhận nghề, Bằng tốt nghiệp trung cấp như sau: Loại giỏi đối với Giấy chứng nhận nghề, loại xuất sắc và giỏi đối với Bằng tốt nghiệp trung cấp được cộng 2,0 điểm; Loại khá đối với Giấy chứng nhận nghề, loại khá và trung bình khá đối với Bằng tốt nghiệp trung cấp được cộng 1,5 điểm; Loại trung bình được cộng 1,0 điểm. (Khoản 2, Điều 40 Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT).

Việc cộng điểm khuyến khích là quy định phù hợp ghi nhận kết quả cố gắng học tập của người học được thể hiện qua các thành tích mà họ có. Giúp người học khác có sự phấn đấu hơn trong học tập và tạo tiền đề cho sự phát triển của những học sinh khác trong tương lai.

Cần chú ý phân biệt giữa điểm khuyến khích và điểm ưu tiên, điểm khuyến khích do chủ quan người học có được từ thành tích mà mình tạo ra, còn điểm ưu tiên do yếu tố khách quan và mục đích của hai đầu điểm này cũng có sự khác nhau.

– Điểm trung bình cả năm lớp 12 là điểm tổng kết được ghi nhận trong học bạ của người học.

– Điểm ưu tiên (nếu có): Xét công nhận tốt nghiệp THPT tính theo 3 diện gồm Diện 1, Diện 2, Diện 3; trong đó, thí sinh Diện 1 là những thí sinh bình thường không được cộng điểm ưu tiên; thí sinh Diện 2 và Din 3 được cộng điểm ưu tiên. Diện 2: Cộng 0,25 điểm; Diện 3: Cộng 0,5 điểm.

2. Diện 2: Cộng 0,25 điểm đối với thí sinh thuộc một trong nhng đối tượng sau:

a) Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81 % (đối với GDTX);

b) Con của thương binh, bệnh binh, người được hưng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động;

c) Người dân tộc thiu số;

d) Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày thi) ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven bin và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, học tại các trưng phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp THPT;

đ) Người bị nhiễm chất độc hóa học; con của người bị nhiễm chất độc hóa học; con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người được cơ quan có thm quyền công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động do hậu quả của chất độc hóa học;

e) Có tui đời từ 35 trở lên, tính đến ngày thi (đối với thí sinh GDTX).

3. Diện 3: Cộng 0,5 điểm đối với thí sinh thuộc một trong nhng đối tượng sau:

a) Người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven bin và hải đo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Th tướng Chính phủ, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Thương binh, bệnh binh, người hưng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (đối với GDTX);

c) Con của liệt sĩ; con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. “(Điều 39, Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT).

Quy định về điểm ưu tiên là cách để tạo ra sự công bằng đối với những người học có điều kiện đặc biệt, cũng là sự ghi nhận của nhà nước đối với con của người có công với cách mạng như một cách tri ân và tạo điều kiện tốt nhất đối với người học.

ĐXTN được lấy đến hai chữ số thập phân, do phần mềm máy tính tự động thực hiện. ĐXTN từ 5,0 (năm) điểm trở lên được công nhận tốt nghiệp THPT, đồng thời, tất cả các bài thi và các môn thi thành phần của bài thi tổ hợp ĐKDT để xét công nhận tốt nghiệp đều đạt trên 1,0 điểm theo thang điểm 10.

Đối với điểm xét đại học, quy chế của mỗi trường đại học, cao đẳng sẽ có sự khác nhau, có trường sẽ sử dụng kết quả thi trung học phổ thông để tính, cũng có thể kết hợp kết quả thi trung học phổ thông và điểm trung bình tổ hợp môn của lớp 12. Có trường nhân hệ số môn nhưng cũng có trường không áp dụng như vậy.

4. Một số cách tính điểm đại học cơ bản như sau:

Giả sử: Tổ hợp môn Toán, Vật Lý, Hóa học

Điểm xét đại học= Điểm Toán+ Điểm Vật lý+ Điểm Hóa học+ Điểm ưu tiên (nếu có)

Đối với trường áp dụng hệ số (thường áp dụng đối với ngoại ngữ):

Điểm xét đại học= M1+M2+M3*2+ điểm ưu tiên (nếu có)

Nhìn chung, cách tính điểm xét tốt nghiệp trung học phổ thông hay đại học đều được quy định rõ ràng và dễ dàng áp dụng, hơn nữa việc thực hiện còn được tiến hành thông qua hệ thống nên hầu như rất ít khi xảy ra sai sót. Các tính điểm xét đại học về cơ bản không khác với các quy định trước đây, còn đối với điểm xét tốt nghiệp có nhiều sự khác biệt, đặc biệt xuất phát từ các tổ hợp bài thi, điều này nhằm đảm bảo người học tích cực học tập trong suốt quá trình lớp 12 và học đều hết các môn học.

Cơ sở pháp lý:

Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT về Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

    5 / 5 ( 1 bình chọn )