Cách thức xác định các dự án đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. Quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế đánh vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 thì người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
– Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã 2012;
– Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Dự án đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo Điều 4 Thông tư 83/2016/TT-BTC như sau:
– Dự án đầu tư mới: Các dự án đầu tư muốn được hưởng ưu đãi phải thỏa mãn các điều kiện được hưởng ưu đãi theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2013, các địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP (trừ địa bàn nêu tại khoản 55 phụ lục II Nghị định 118/2015/NĐ-CP).
Ví dụ 1: Dự án đầu tư mới A sản xuất vật liệu composit tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, có văn bản quyết định chủ trương đầu tư ngày 01/01/2016. Đối chiếu với quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và Nghị định 118/2015/NĐ-CP theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 83/2016/TT-BTC thì dự án đầu tư mới A không thuộc danh Mục địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại phụ lục II Nghị định 118/2015/NĐ-CP nhưng là dự án đầu tư thuộc lĩnh vực được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008. Theo đó thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới A được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế tối đa không quá 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 9 năm tiếp theo theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
– Dự án đầu tư mới vào địa bàn là khu kinh tế, khu công nghệ cao (kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) thì được hưởng ưu đãi thuế theo mức áp dụng cho dự án đầu tư mới tại khu kinh tế, khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật thuế TNDN.
– Dự án đầu tư mới tại địa bàn khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có Điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 91/2014/NĐ-CP) mà không thuộc các dự án đầu tư nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Thông tư 83/2016/TT-BTC thì được hưởng ưu đãi thuế theo mức áp dụng cho dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Dự án đầu tư mới tại địa bàn khu chế xuất, thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 83/2016/TT-BTC.
-Trường hợp dự án đầu tư mới đồng thời đáp ứng nhiều Điều kiện ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp thì được chọn hưởng mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
– Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ (doanh nghiệp KHCN), tổchức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao và pháp luật về khoa học và công nghệ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 Nghị định 118/2015/NĐ-CP:
+ Doanh nghiệp công nghệ cao thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp KHCN đáp ứng Điều kiện về doanh thu khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ, được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KHCN được hưởng chế độ miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Tổ chức khoa học và công nghệ có dự án đầu tư, được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 4 Nghị định 118/2015/NĐ-CP tương ứng với Điều kiện về lĩnh vực, địa bàn của từng dự án cụ thể.
– Đối với dự án đầu tư mới sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
+ Đối với dự án đầu tư mới sản xuất ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng: Được áp dụng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Khoản 1 (trừ lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp), Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 4 Thông tư 83/2016/TT-BTC .
+ Đối với dự án đầu tư mới sản xuất các loại hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt khác hàng hóaquy định tại Điểm a Khoản 7 Thông tư 83/2016/TT-BTC: Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 83/2016/TT-BTC.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật thuế qua tổng đài: 1900.6568
– Đối với dự án đầu tư mở rộng: Nếu đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại Khoản 8 Thông tư 83/2016/TT-BTC bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.