Các dạng nitơ có trong đất? Dạng nitơ mà cây hấp thụ được? Đây là các câu hỏi quan trọng trong nội dung ôn tập môn sinh học. Bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn trả lời các câu hỏi trên. Cùng tham khảo nhé.
Mục lục bài viết
1. Các dạng nitơ có trong đất:
Nitơ tồn tại ở cả dạng hữu cơ và vô cơ. Các loại hữu cơ bao gồm chất thải, phân động vật, cặn bã… tất cả đều phải trải qua quá trình phân hủy. Các dạng vô cơ liên quan đến vi khuẩn cộng sinh được chuyển đổi thành dạng có thể sử dụng được để thực vật hấp thụ.
– Nguồn cung cấp chủ yếu nitơ cho cây trồng là đất. Nito trong đất tồn tại ở 2 dạng nitơ vô cơ (nitơ khoáng) và nitơ hữu cơ (trong xác sinh vật).
– Rễ cây chỉ hấp thụ ở tầng đất sâu các chất vô cơ dưới dạng NH4+ và NO3−.
– Cây không hấp thụ trực tiếp trong cây mà phải được giải phóng nhờ các vi sinh vật trong đất: NH4+ và NO3−.
2. Dạng nitơ mà cây hấp thụ được?
– Dạng nitơ mà cây trồng hấp thụ: NO3- và NH4+
Bạn có thể Bón phân hợp lí:
– Đúng chủng loại, đúng số lượng và đúng thành phần dưỡng chất
– Đúng yêu cầu của các loài cây
– Phù hợp với thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây
– Phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và thời tiết theo mùa
Hậu quả của việc bón phân không đúng:
– Bón phân không hợp lý dẫn đến năng suất thấp, hiệu quả kinh tế thấp
– Bón quá nhiều phân tích sẽ làm tăng chi phí phân tích dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp
– Bón phân quá mức tạo ra lượng phân dư thừa gây ô nhiễm nông sản và môi trường, từ đó gây hại cho sức khỏe con người và động vật, phá hủy hệ sinh thái.
Các phương pháp bón phân:
– Bón phân qua rễ (bón phân vào đất): Phương pháp bón qua rễ dựa vào khả năng hấp thụ ion khoáng từ đất của rễ. Bón qua rễ, bón nhiều trước khi trồng và bón sau khi trồng.
– Bón phân qua lá: Phương pháp bón phân qua lá là hấp thụ các ion khoáng qua thiết bị. Dung dịch phân bón phải có nồng độ ion thấp và chỉ bón qua lá khi trời không mưa, nắng không quá nóng.
3. Mối quan hệ giữa phân bón với năng suất cây trồng và môi trường:
Khi lượng phân tích vượt quá mức ưu tiên, cây sẽ không hấp thụ hết. Dư lượng phân tích sẽ làm suy giảm tính chất hóa học của đất. Dư lượng phân tích sẽ khiến nước mưa cuốn trôi xuống các khu vực gây ô nhiễm nguồn nước. Làm sạch sức khỏe của con người và sinh vật sử dụng nông sản bị ô nhiễm này; phân tích hiệu quả thấp do chi phí đầu vào cao.
Việc sử dụng phân bón quá mức dẫn đến thiếu oxy trong nước. Do phân bón có chứa các chất nitrat, phốt pho vào ao hồ, mương rãnh… do mưa và nước thải. Những chất này làm tăng sự phát triển của đời sống thủy sinh trong các vùng nước, do đó làm giảm lượng oxy trong đời sống thủy sinh. Việc thiếu oxy dẫn đến số lượng lớn cá, tôm, cua và các động vật, thực vật thủy sinh khác và các nguồn nước bổ sung. Việc sử dụng quá nhiều phân bón cũng sẽ gây tích tụ nitrat trong lương thực, thực phẩm.
Phân bón bao gồm các chất và hóa chất như metan, carbon dioxide, amoniac, nitơ dẫn đến tăng nồng độ khí nhà kính trong môi trường kính mắt. Thực tiễn đã chỉ ra rằng oxit nitơ là sản phẩm phụ của nitơ, là loại khí nhà kính quan trọng thứ ba sau carbon dioxide, meta. Nó phá hủy tầng ozon bảo vệ trái đất khỏi tia cực tím có hại của mặt trời.
Việc sử dụng phân bón còn làm tăng lượng amoniac không mong muốn trong khí quyển và lượng N2O do dư lượng hoặc quá trình nitrat hóa dư không đúng cách.
4. Biện pháp hạn chế phân bón tới môi trường:
Giảm lượng phân bón cho cây, tăng hiệu quả sử dụng phân tích bằng cách phân loại sai những gì cây cần.
Tìm hiểu kỹ năng sử dụng và số lượng được phép sử dụng mỗi lần trước khi rải cây.
Giảm sử dụng phân bón hóa học, tăng cường sử dụng phân bón sạch và thuốc bảo vệ sinh học.
Phân hữu cơ tự động từ rác thải sinh hoạt vừa
5. Bài tập vận dụng và lời giải:
Câu 1: Các dạng nitơ có trong đất và các dạng nitơ mà cây hấp thụ được là
A. Nitơ hữu cơ trong xác sinh vật (có trong đất) và cây hấp thụ được là nitơ ở dạng khử NH4+
B. Nitơ vô cơ trong các muối khoáng (có trong đất) và cây hấp thu được là nitơ khoáng (NH3và NO3–).
C. Nitơ vô cơ trong các muối khoáng, nitơ hữu cơ trong xác sinh vật (có trong đất), cây hấp thụ được là nitơ khoáng (NH4+ và NO3–).
D. Nitơ vô cơ trong các muối khoáng và nitơ hữu cơ trong xác sinh vật (xác thực vật, động vật và vi sinh vật)
Đáp án C
Câu 2: Nhận định không đúng khi nói về khả năng hấp thụ nitơ của thực vật
A. Nitơ trong NO và NO2trong khí quyển là độc hại đối với cơ thể thực vật.
B. Thực vật có khả năng hấp thụ nitơ phân tử.
C. Rễ cây chỉ hấp thụ nitơ khoáng từ đất dưới dạng NO3-và NH4+.
D. Cây không thể trực tiếp hấp thụ được nitơ hữu cơ trong xác sinh vật.
Đáp án B
Câu 3: Nguồn cung nitơ chủ yếu cho thực vật là
A. Quá trình cố định nitơ khí quyển.
B. Phân bón dưới dạng nitơ amon và nitrat.
C. Quá trình ôxi hoá nitơ không khí do nhiệt độ cao, áp suất cao.
D. Quá trình phân giải prôtêin của các vi sinh vật đất.
Đáp án A
Câu 4: Điều kiện để quá trình cố định nitơ khí quyển xảy ra là
A. Có vi khuẩn rhizobium, có enzim nitrogenaza, ATP, thực hiện trong điều kiện kị khí.
B. Có enzim nitrogenaza, ATP, lực khử mạnh, thực hiện trong điều kiện kị khí.
C. Có vi khuẩn rhizobium, có enzim nitrogenaza, ATP, thực hiện trong điều kiện hiếu khí.
D. Có enzim nitrogenaza, ATP, lực khử mạnh, thực hiện trong điều kiện hiếu khí.
Đáp án B
Câu 5: Quá trình cố định nitơ ở các vi khuẩn cố định nitơ tự do phụ thuộc vào loại enzim
A. Nitrôgenaza.
B. Perôxiđaza.
C. Đêaminaza.
D. Đêcacboxilaza
Đáp án D
Câu 6: Thực vật không thể tự cố định N2 trong khí quyển là vì bao nhiêu lí do sau đây?
N2 trong khí quyển mà lá không hấp thụ N
Thực vật không có enzim nitrogenaza
Quá trình cố định N2 cần rất nhiều ATP
Quá trình cố định N2 cần rất nhiều lực khử
Quá trình cố định N2 tiêu tốn rất nhiều H+ rất có hại cho thực vật
A. 4
B. 2
C. 3
D. 1
Đáp án A
Câu 7: Dung dịch bón phân qua lá phải có nồng độ các ion khoáng
A. Thấp và chỉ bón khi trời không mưa.
B. Thấp và chỉ bón khi trời mưa bụi.
C. Cao và chỉ bón khi trời không mưa.
D. Cao và chỉ bón khi trời mưa bụi.
Đáp án C
Câu 8: Nito tồn tại trong đất dưới những dạng nào sau đây?
Nito vô cơ
Nito hữu cơ
Nito phân tử
Nito hợp chất
A. 1, 2, 3
B. 1, 2, 4
C. 1, 2, 3, 4
D. 1, 3, 4
Câu 9: Cách nhận biết rõ rệt nhất thời điểm cần bón phân là căn cứ vào dấu hiệu bên ngoài của
A. Quả non.
B. Thân cây.
C. Hoa.
D. Lá cây.
Đáp án D
Câu 10: Khi bón phân qua lá cần chú ý điểm nào sau đây?
A. Nồng độ các muối khoáng thấp và chỉ bón khi trời không mưa
B. Nồng độ các muối khoáng thấp và chỉ bón khi trời mưa bụi
C. Nồng độ các muối khoáng cao và chỉ bón khi trời không mưa
D. Nồng độ các muối khoáng cao và chỉ bón khi trời mưa bụi
Đáp án c
Câu 11: Điểm bão hoà ánh sáng là
A. cường độ ánh sáng tối đa để cường độ quang hợp đạt cực đại
B. cường độ ánh sáng tối đa để cường độ quang hợp đạt cực tiểu
C. cường độ ánh sáng tối đa để cường độ quang hợp đạt mức trung bình
D. cường độ ánh sáng tối đa để cường độ quang hợp đạt trên mức trung bình
– Cường độ ánh sáng tăng làm tăng cường độ quang hợp cho đến khi đạt tới điểm bão hòa ánh sáng. Từ điểm bão hòa trở đi, cường độ ánh sáng tăng thì cường độ quang hợp giảm dần.
– Điểm bù ánh sáng (Io): Cường độ ánh sáng tối thiểu để cường độ quang hợp và hô hấp bằng nhau.
– Điểm bão hòa ánh sáng (Im): Cường độ ánh sáng để cường độ quang hợp đạt cực đại.
Đáp án A
Vai trò của các nguyên tố đại lượng đối với thực vật là:
A. Tham gia vào các phản ứng sinh hoá trong tế bào.
B. Tác động đến tính chất hệ keo trong chất nguyên sinh của tế bào.
C. Cấu trúc nên các hợp chất hữu cơ trong tế bào.
D. Tham gia vào quá trình hút nước, muối khoáng và thoát hơi nước ở lá
Đáp án C
Các nguyên tố đa lượng chiếm thành phần lớn trong khối lượng khô của cây, chúng tham gia cấu tạo nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng của tế bào. Ví dụ N là thành phần của protein, acid nucleic…