Mua bán hàng hóa hết hạn là một trong những hành vi vi phạm pháp luật. Dưới đây là mức xử phạt hành vi bán hàng hóa thức ăn chăn nuôi hết hạn:
Mục lục bài viết
1. Thế nào là thức ăn chăn nuôi?
Căn cứ khoản 25 Điều 2 Luật Chăn nuôi 2018 quy định thức ăn chăn nuôi được hiểu là sản phẩm vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi, sống. Hoặc thức ăn nuôi có thể đã qua chế biến như thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung và thức ăn truyền thống.
Thức ăn chăn nuôi khi sản xuất sẽ được sử dụng trong một thời hạn nhất định để đảm bảo chất lượng.
2. Mức xử phạt hành vi bán hàng hóa thức ăn chăn nuôi hết hạn:
Hành vi mua bán hàng hóa là thức ăn chăn nuôi hết hạn sử dụng là hành vi vi phạm pháp luật. Mức xử phạt với hành vi trên quy định tại Điều 20 Nghị định số 14/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
– Trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm dưới 1 triệu đồng: phạt tiền từ 200 nghìn đồng đến 400 nghìn đồng.
– Trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 1 triệu đồng đến dưới 2 triệu đồng: phạt tiền từ 400 nghìn đồng đến 600 nghìn đồng.
– Trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 2 triệu đồng đến dưới 3 triệu đồng: phạt tiền từ 600 nghìn đồng đến 1 triệu đồng.
– Trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 3 triệu đồng đến dưới 5 triệu đồng: phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng.
– Trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 5 triệu đồng đến dưới 10 triệu đồng: phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng.
– Trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 10 triệu đồng đến dưới 20 triệu đồng: phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng.
– Trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 20 triệu đồng đến dưới 30 triệu đồng: phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 7 triệu đồng.
– Trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 30 triệu đồng đến dưới 40 triệu đồng: phạt tiền từ 7 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
– Trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 40 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng.
– Trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 50 triệu đồng đến dưới 70 triệu đồng: phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
– Trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 70 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng: phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng.
– Trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 100 triệu đồng trở lên: phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng.
Ngoài ra, với hành vi sản xuất thức ăn chăn nuôi có sử dụng mỗi loại nguyên liệu hoặc mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi đã hết hạn sử dụng: bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng.
Người thực hiện hành vi vi phạm còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả gồm:
– Nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
– Phải thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi vi phạm.
Trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tái xuất hoặc tiêu hủy.
3. Trường hợp mua bán thức ăn chăn nuôi giả sẽ bị xử lý như thế nào?
3.1. Đối với cá nhân:
Mua bán thức ăn chăn nuôi cũng chính là hành vi mua bán hàng hóa giả. Đây chính là hành vi vi phạm pháp luật, tùy vào tính chất sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi theo Điều 195 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017. Cụ thể:
– Khung 1: phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng có giá trị từ 30 triệu đồng đến dưới 150 triệu đồng.
+ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng có giá trị dưới 30 triệu đồng nhưng trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi quy định tại Điều này; hoặc hành vi quy định tại điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 196 và 200 của Bộ luật hình sự; hoặc trước đó đã bị kết án về một trong những tội trên chưa được xóa án tịch.
+ Giá trị tài sản bị thiệt hại từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
+ Số tiền thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.
– Khung 2: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
+ Thực hiện hành vi có tổ chức.
+ Thực hiện hành vi có tính chất chuyên nghiệp.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi.
+ Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức để phạm tội.
+ Buôn bán qua biên giới.
+ Giá trị của hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng từ 150 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
+ Hậu quả gây thiệt hại về tài sản giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng.
+ Số tiền thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
+ Tái phạm nguy hiểm.
– Khung 3: phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
+ Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 1,5 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng.
+ Giá trị hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng từ 500 triệu đồng trở lên.
+ Số tiền thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng đến dưới 2 tỷ đồng.
– Khung 4: phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
+ Tài sản bị thiệt hại từ 3 tỷ đồng trở lên.
+ Thu lợi bất chính 2 tỷ đồng trở lên.
– Ngoài ra, đối tượng phạm tội còn bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng. Bên cạnh đó cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
3.2. Đối với tổ chức thương mại:
Mức phạt trên là áp dụng đối với cá nhân có hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi.
Còn đối với tổ chức thương mai vi phạm sẽ bị xử lý như sau:
– Phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng:
Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng có giá trị từ 30 triệu đồng đến dưới 150 triệu đồng.
+ Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng có giá trị dưới 30 triệu đồng nhưng trước đó đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi quy định tại Điều này; hoặc hành vi quy định tại điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 196 và 200 của Bộ luật hình sự; hoặc trước đó đã bị kết án về một trong những tội trên chưa được xóa án tịch.
+ Giá trị tài sản bị thiệt hại từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
+ Số tiền thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.
– Phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng:
+ Có tổ chức.
+ Có tính chất chuyên nghiệp.
+ Tái phạm nguy hiểm.
+ Buôn bán qua biên giới
+ Giá trị của hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng từ 150 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
+ Hậu quả gây thiệt hại về tài sản giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng.
+ Số tiền thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
– Phạt tiền từ 6 tỷ đồng đến 9 tỷ đồng:
+ Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 1,5 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng.
+ Giá trị hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng từ 500 triệu đồng trở lên.
+ Số tiền thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng đến dưới 2 tỷ đồng.
– Phạt tiền từ 9 tỷ đồng đến 15 tỷ đồng hoặc sẽ bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm:
+ Tài sản bị thiệt hại từ 3 tỷ đồng trở lên.
+ Thu lợi bất chính 2 tỷ đồng trở lên.
Bên cạnh đó, pháp nhân thương mại sẽ bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 300 triệu đồng. Bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định; hoặc sẽ bị cấm huy động vốn từ 1 năm đến 3 năm.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
Luật chăn nuôi.
Nghị định 14/20210/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi.