Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Tư vấn pháp luật

Bỏ không tham gia sinh hoạt Đảng, Đảng viên bị kỷ luật thế nào?

Hình thức xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm quy định sinh hoạt Đảng
  • 08/03/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    08/03/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Bỏ không tham gia sinh hoạt Đảng, Đảng viên bị kỷ luật thế nào? Quy định về hình thức xử lý đối với hành vi Đảng viên không tham gia sinh hoạt Đảng. Quy định về việc giải quyết khiếu nại xóa tên Đảng viên.

      Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm minh. Chính vì vậy, mỗi Đảng viên phải tuân thủ một cách nghiêm túc Điều lệ Đảng đề ra. Một trong những nhiệm vụ Đảng viên phải làm là thực hiện là phục tùng kỷ luật, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với Đảng; làm công tác phát triển đảng viên; sinh hoạt đảng. Trong trường hợp có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định, vậy, với những Đảng viên có hành vi không tham gia sinh hoạt Đảng sẽ bị xử lý như thế nào?

      Hình thức xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm quy định sinh hoạt Đảng

      • 1 1. Quy định về xử lý kỷ luật Đảng
      • 2 2. Quy định về hình thức xử lý đối với hành vi Đảng viên không tham gia sinh hoạt Đảng
        • 2.1 2.1. Xóa tên Đảng viên bỏ sinh hoạt Đảng
        • 2.2 2.2. Trình tự thực hiện thủ tục xóa tên Đảng viên theo quy định
        • 2.3 2.3. Quy định về việc giải quyết khiếu nại xóa tên Đảng viên

      1. Quy định về xử lý kỷ luật Đảng

      1.1. Các hình thức xử lý kỷ luật Đảng theo quy định

      Theo quy định tại Điều 35 Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam và hướng dẫn bởi Điều 35 Mục II Quy định 30-QĐ/TW năm 2016, Đảng viên có vi phạm kỉ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời. Theo đó, Đảng viên bị xử lý kỷ luật với các hình thức sau đây:

      Thứ nhất, đối với đảng viên chính thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ;

      Đảng viên chính thức vi phạm nghiêm trọng đến mức phải khai trừ thì phải kỷ luật khai trừ, không áp dụng biện pháp xóa tên, không chấp nhận việc xin ra khỏi Đảng. Cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không để thôi giữ chức.

      Thứ hai, đối với đảng viên dự bị : khiển trách, cảnh cáo.

      Đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo và khi hết thời hạn dự bị, chi bộ vẫn tiến hành xét công nhận đảng viên chính thức. Nếu vi phạm đến mức không còn đủ tư cách đảng viên thì xóa tên trong danh sách đảng viên.

      1.2. Quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật Đảng

      Thời hiệu xử lý kỷ luật về Đảng là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì đảng viên có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Theo quy định tại Điều 3 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017, thời hiệu xử lý kỷ luật đảng được quy định như sau:

      – 5 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách.

      Xem thêm: Thủ tục xin chuyển sinh hoạt Đoàn đến Đoàn cơ sở mới

      – 10 năm đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.

      Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu trong thời hạn xử lý kỷ luật được quy định tại Điểm a Khoản này, đảng viên có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới.

      Không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật đảng đối với những hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ; vi phạm về chính trị nội bộ; về an ninh, quốc phòng, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia và việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.

      Lưu ý:

      – Đảng viên vi phạm đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức, bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện được cơ quan y tế có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (từ cấp huyện trở lên) xác nhận thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật.

      – Đảng viên vi phạm đã qua đời, tổ chức đảng xem xét, kết luận, không xử lý kỷ luật, trừ trường hợp đảng viên đó vi phạm kỷ luật đặc biệt nghiêm trọng.

      1.3. Nguyên tắc xử lý kỷ luật đối với Đảng viên

      Theo quy định tại Điều 2 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017, việc xử lý kỷ luật đối với Đảng viên phải thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

      Xem thêm: Quy định về tổ chức sinh hoạt chi bộ Đảng hàng tháng

      – Tất cả đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng. Đảng viên ở bất cứ cương vị nào, nếu vi phạm kỷ luật của Đảng đều phải được xem xét, xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời.

      – Việc thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm phải thực hiện đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Đảng, quy định, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và của Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

      – Khi xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu phê bình và sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra, mục tiêu, yêu cầu của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng.

      Trong xử lý kỷ luật, phải kết hợp xem xét kết quả tự phê bình và phê bình với kết quả thẩm tra, xác minh của tổ chức đảng để bảo đảm kết luận dân chủ, khách quan, trung thực, đầy đủ, chính xác. Cần làm rõ nguyên nhân, phân biệt sai lầm, khuyết điểm của đảng viên do trình độ, năng lực hoặc động cơ vì lợi ích chung hay vì lợi ích cá nhân, cục bộ mà cố ý làm trái; vi phạm nhất thời hay có hệ thống; đã được giáo dục, nhắc nhở, ngăn chặn nhưng vẫn làm trái; ý thức tự phê bình và phê bình kém, không tự giác nhận lỗi, không bồi hoàn vật chất đầy đủ, kịp thời; có hành vi đối phó, gây khó khăn, trở ngại cho việc kiểm tra; phân biệt đảng viên khởi xướng, tổ chức, quyết định với đảng viên bị xúi giục, lôi kéo, đồng tình làm sai.

      – Hình thức kỷ luật: Đối với đảng viên chính thức gồm: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.

      Đảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ, không áp dụng hình thức xóa tên; cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không cho thôi giữ chức; đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, không đủ tư cách thì xóa tên trong danh sách đảng viên.

      – Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải truy cứu trách nhiệm hình sự, không “xử lý nội bộ”; bị tòa án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì phải khai trừ; nếu bị xử phạt bằng hình phạt thấp hơn cải tạo không giam giữ hoặc được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự, bị xử phạt hành chính thì tùy nội dung, mức độ, tính chất, tác hại, nguyên nhân vi phạm và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ mà xem xét, thi hành kỷ luật đảng một cách thích hợp.

      – Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể và các hình thức xử lý của pháp luật. Đảng viên bị thi hành kỷ luật về Đảng thì cấp ủy quản lý đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo hoặc đề nghị ngay các tổ chức nhà nước, đoàn thể chính trị – xã hội có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, phải xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định của cơ quan nhà nước và điều lệ của đoàn thể.

      Xem thêm: Điều kiện, thủ tục và mục lục hồ sơ xin chuyển sinh hoạt Đảng

      Khi các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể chính trị – xã hội đình chỉ công tác, khởi tố bị can hoặc thi hành kỷ luật đối với cán bộ, hội viên, đoàn viên là đảng viên thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó biết. Chậm nhất là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, tổ chức đảng quản lý đảng viên phải xem xét, xử lý kỷ luật về Đảng.

      – Một nội dung vi phạm chỉ bị xử lý kỷ luật một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong thời điểm kiểm tra, xem xét xử lý vụ việc, nếu đảng viên có từ hai nội dung vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng nội dung vi phạm và quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật; không tách riêng từng nội dung vi phạm của đảng viên để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.

      – Trong cùng một vụ việc có nhiều đảng viên vi phạm thì mỗi đảng viên đều phải bị xử lý kỷ luật về nội dung vi phạm của mình.

      – Tổ chức đảng có thẩm quyền khi thi hành kỷ luật oan, sai đối với đảng viên phải chủ động thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định đó; nếu tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật đối với đảng viên mà tổ chức đảng đó có vi phạm trong việc xem xét, xử lý kỷ luật đến mức phải kỷ luật thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định.

      – Sau một năm, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỷ luật khai trừ), nếu đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên hết hiệu lực.

      – Không được luân chuyển, bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm; phong, tặng, công nhận các danh hiệu của Đảng và Nhà nước đối với đảng viên đang được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, thi hành kỷ luật.

      2. Quy định về hình thức xử lý đối với hành vi Đảng viên không tham gia sinh hoạt Đảng

      Hiện nay, việc xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm được áp dụng theo Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 của Bộ Chính trị. Tuy nhiên, không có quy định về việc kỷ luật đối với Đảng viên không tham gia sinh hoạt Đảng được nêu tại văn bản này. Thay vào đó Đảng viên bỏ sinh hoạt Đảng sẽ bị xử lý theo hình thức xóa tên, cụ thể như sau:

      2.1. Xóa tên Đảng viên bỏ sinh hoạt Đảng

      Theo quy định tại Điều 8 Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam và hướng dẫn bởi Mục 8 Quy định 29-QĐ/TW năm 2016, Đảng viên bỏ sinh hoạt chi bộ mà không có lý do chính đáng thì chi bộ xem xét, đề nghị lên cấp có thẩm quyền xoá tên trong danh sách đảng viên.

      Xem thêm: Điều kiện công tác sinh hoạt công đoàn của công chức về hưu

      2.2. Trình tự thực hiện thủ tục xóa tên Đảng viên theo quy định

      Theo quy định tại Mục 11 Hướng dẫn 01-HD/TW, việc xóa tên Đảng viên được thực hiện theo trình tự như sau:

      Thứ nhất, Đảng viên làm bản tự kiểm điểm và kiểm điểm trước chi bộ. Trường hợp chi ủy đã yêu cầu đến lần thứ 3 nhưng đảng viên đó không làm bản kiểm điểm hoặc không đến dự họp để kiểm điểm thì chi bộ vẫn xem xét, xử lý đối với đảng viên đó.

      Trường hợp đảng viên cố tình không làm bản kiểm điểm theo yêu cầu của chi bộ thì chi bộ thực hiện ngay quy trình đề nghị xóa tên đảng viên.

      Thứ hai, chi bộ, đảng ủy bộ phận (nếu có), đảng ủy cơ sở, cấp có thẩm quyền xem xét xóa tên đảng viên

      Thứ ba, giải quyết khiếu nại xóa tên đảng viên

      2.3. Quy định về việc giải quyết khiếu nại xóa tên Đảng viên

      Theo quy định tại Mục 8 Quy định 29-QĐ/TW năm 2016, việc giải quyết khiếu nại xóa tên Đảng viên được thực hiện như sau:

      Thứ nhất, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xóa tên, đảng viên có quyền khiếu nại với cấp ủy cấp trên cho đến Ban Bí thư Trung ương Đảng.

      Thứ hai, cơ quan tổ chức của cấp ủy có trách nhiệm nghiên cứu giúp cấp ủy giải quyết khiếu nại. Thời hạn giải quyết khiếu nại được quy định như sau: không quá 90 ngày làm việc đối với cấp tỉnh, huyện và tương đương; không quá 180 ngày làm việc đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại.

      Xem thêm: Mức xử phạt hành vi xả nước thải sinh hoạt bừa bãi ra môi trường

      Thứ ba, không giải quyết những trường hợp khiếu nại sau đây: Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày đảng viên nhận được quyết định xóa tên; đã được cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét, kết luận; cá nhân hoặc tập thể khiếu nại hộ; khiếu nại khi chưa có quyết định xóa tên của cấp ủy đảng có thẩm quyền.

      Thứ tư, việc giải quyết khiếu nại về xóa tên đối với đảng viên ở ngoài nước có quy định riêng.

      Lưu ý:

      – Trường hợp xóa tên đảng viên thì phải được ít nhất hai phần ba số thành viên của tổ chức đảng nhất trí đề nghị và được cấp ủy cấp trên có thẩm quyền quyết định với sự nhất trí của trên một nửa số thành viên.

      – Không xem xét, kết nạp lại những người trước đây ra khỏi Đảng vì lý do: Tự bỏ sinh hoạt đảng.

        Xem thêm: Sinh hoạt chi bộ hàng tháng là gì? Thời gian và kịch bản sinh hoạt chi bộ hàng tháng?

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Sinh hoạt

        Sinh hoạt Đảng

        Tự ý bỏ sinh hoạt Đảng


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Đảng viên được miễn sinh hoạt Đảng trong các trường hợp nào?

        Khi đứng trong hàng ngũ của Đảng ngoài việc phải tập trung phấn đấu, học tập và rèn luyện hết mình vì Đảng, thì Đảng viên phải tham gia sinh hoạt đảng. Tuy nnhiên, vì một số lý do mà Đảng viên sẽ được miễn trách nhiệm sinh hoạt. Hôm nay hãy cùng chúng tôi tìm hiểu các trường hợp miễn sinh hoạt Đảng qua bài viết dưới đây nhé.

        Mẫu giấy giới thiệu Đảng viên sinh hoạt về nơi cư trú mới nhất

        Giấy giới thiệu Đảng viên là một trong những văn bản bắt thuộc theo Quy định số 213-QĐ/TW, ngày 02 tháng 01 năm 2020 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của Đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc biểu mẫu văn bản này.

        Hướng dẫn nội dung sinh hoạt chi bộ hàng tháng, chuyên đề

        Sinh hoạt chi bộ là gì? Sinh hoạt chi bộ hàng tháng? Sinh hoạt chuyên đề?

        Mẫu bản kiểm điểm Đảng viên chuyển sinh hoạt Đảng mới nhất

        Được đứng vào hàng ngũ của Đảng là một trong những niềm vinh dự của tất cả mọi công dân Việt Nam. Là một Đảng viên thì phải có đầy đủ phẩm chất, tư cách đạo đức được quy định trong Điều lệ Đảng. Khi Đảng viên chuyển sinh hoạt Đảng thì cần phải làm bản kiểm điểm theo quy định.

        Mức sống là gì? Phân biệt giữa chi phí sinh hoạt và mức sống?

        Mức sống là gì? Phân biệt giữa chi phí sinh hoạt và mức sống? Về bản chất của mức sống?

        Điều chỉnh chi phí sinh hoạt là gì? Đặc điểm và các lưu ý đặc biệt

        Điều chỉnh chi phí sinh hoạt là gì? Điều chỉnh chi phí sinh hoạt trong tiếng Anh là Cost-of-living adjustment. Đặc điểm? Các lưu ý đặc biệt?

        Quản lý chất thải là gì? Quản lý chất thải rắn trong sinh hoạt?

        Quản lý chất thải là gì? Quản lý chất thải rắn trong sinh hoạt?

        Chế độ ăn ở, sinh hoạt của người bị tạm giữ, tạm giam

        Chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt tinh thần của người bị tạm giam, tạm giữ? Chế độ gửi, nhận thư, sách, báo và tài liệu của người bị tạm giam, tạm giữ? Chế độ chăm sóc y tế của người bị tạm giam, tạm giữ?

        Mẫu giấy giới thiệu sinh hoạt đảng nội bộ (Mẫu 4-SHĐ) chi tiết nhất

        Mẫu giấy giới thiệu sinh hoạt đảng nội bộ là gì? Mẫu giấy giới thiệu sinh hoạt đảng nội bộ? Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy giới thiệu sinh hoạt đảng nội bộ? Quy định của pháp luật về thủ tục chuyển sinh hoạt Đảng?

        Mẫu giấy giới thiệu sinh hoạt Đảng ra ngoài nước (Mẫu 3-SHĐ)

        Sinh hoạt Đảng là một hoạt động bắt buộc đối với mỗi Đảng viên. Đảng viên chuyển nơi sinh sống, làm việc thì cần phải có hoạt động giới thiệu sinh hoạt Đảng đến Đảng ủy nơi mà cá nhân Đảng viên đó chuyển tới sinh sống, làm việc.

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ