Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản? Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản? Về nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản (Điều 158 – Điều 162)?
Trên thực tế chúng ta có thể thấy vẫn có các hành vi xâm phạm tới quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Theo đó, một trong những phương thức để bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản đó là dựa trên các quy định của pháp luật công nhận. Vậy pháp luật đã đề ra những Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản như thế nào? Bài viết dưới đây chúng tôi xin cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý:
Bộ Luật Dân Sự 2015
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568
1. Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
Theo quy định của pháp luật dân sự thì quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu. Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 thì quyền sở hữu là những quyền dân dự đối với tài sản, cụ thể Điều 158 Bộ luật dân sự năm 2015 ghi nhận như sau:
” Điều 158. Quyền sở hữu
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật”.
Theo như quy định nêu ra như trên có thể thấy ba quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt hợp thành nội dung của quyền sở hữu quy định trong pháp luật dân sự. Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác. Quyền khác đối với tài sản bao gồm:
+ Thứ nhất pháp luật có quy định đối với quyền đối với bất động sản liền kề đó là nếu hiểu theo nghĩa rộng, quyền đối với bất động sản liền kề là một chế định pháp luật dân sự, là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng một bất động sản liền kề thuộc sở hữu của một chủ thể khác nhằm khai thác, sử dụng bất động sản thuộc sở hữu của mình một cách hợp lý. Theo nghĩa hẹp, quyền đối với bất động sản liền kề là quyền của chủ sở hữu bất động sản (bị vây bọc) trong những điều kiện do pháp luật quy định, được sử dụng bất động sản (vây bọc) của người khác trong những phạm vi xác định để thỏa mãn việc khai thác, sử dụng một cách hợp lý bất động sản thuộc sở hữu của mình
+ Thứ hai, pháp luật có quy định cụ thể về quyền hưởng dụng đó là quyền thực hiện đối với tài sản, trong các quan hệ xã hội, có những chủ thể chỉ hướng tới nhu cầu được khai thác, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản hay vì xác lập quyền sở hữu với tài sản. Bộ luật dân sự năm 2015 ) quy định khái niệm quyền hưởng dụng tại điều 257 như sau: Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định.
+ Cuối cùng đó là pháp luật quy định về quyền bề mặt cụ thể tại Điều 267 Bộ luật dân sự 2015quy định Quyền bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác. Cũng là một vật quyền phát sinh từ quyền sở hữu, quyền bề mặt là quyền của một chủ thể không phải chủ sở hữu được tác động, khai thác trên tài sản. Đặc trưng của quyền bề mặt là quyền này chỉ áp dụng đối với đối tượng là quyền sử dụng đất đối với mặt đất, mặt nước với phạm vi quyền là khoảng không gian bên trên và bên trong của các đối tượng này.
2. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
2.1. Biện pháp tự bảo vệ
Theo quy định của pháp luật đề ra căn cư theo khoản 1 điều 164 bộ luật dấn sự 2015 quy định về quyền tự bảo vệ của chủ sở hữu. Chủ thể có quyền khác với tài sản còn gắn liền với ngăn cản bất kì người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu. Chủ sở hữu còn có quyền truy tìm, đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật.
+ Ưu điềm của biện pháp tự bảo vệ đó chính là nhanh chóng, tránh vụ việc nghiêm trọng hơn, giảm thiểu tranh chấp tại Tòa.
+ Nhược điểm của biện pháp này đó là không có tính quyền lực nhà nước và biện pháp này có thể nảy sinh ra sự thiệt hại do các bên có thể dùng sức mạnh của mình để áp đặt, ép buộc bên kia theo yêu cầu của mình.
2.2. Sử dụng quyền lực nhà nước
Bên cạnh biện pháp tự bảo vệ còn có biện pháp khác đó là biện pháp như Kiện đòi lại tài sản (kiện vật quyền) quy định tại Điều 166, 167, 168 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định:
+ Là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu tòa án buộc người có hành vi chiếm hữu bất hợp pháp phải trả lại tài sản cho mình.
+ Những yêu cầu chung trong việc đòi lại tài sản:
+ Đối với nguyên đơn: phải là chủ sở hữu của tài sản và chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản đó. Nếu là người có quyền khác đối với tài sản thì phải có căn cứ xác lập quyền.
+ Về tài sản: đã rời khỏi chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản ngoài ý chí của những người này (đánh rơi, bỏ quên..,) thì có quyền đòi lại.
+ Với bị đơn: phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu, cho người chiếm hữu hợp pháp.
+ Nếu bị đơn là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình mà tài sản là động sản không cần đăng kí cũng như thông qua giao dịch không đền bù và theo ý chí của người chiếm hữu có pháp luật thì chủ sở hữu không được đòi lại ở người đang thực tế chiếm hữu.
+ Kiện yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái phép luật đối với việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. (Điều 169). Phương thức nhằm đảm bảo để chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp được sử dụng và khai thác công dụng của tài sản một cách bình thường.
Biện pháp thứ hai đó là kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại (kiện trái quyền) Theo điều 170 bộ luật dân sự 2015 quy định Áp dụng trong các trương hợp cụ thể như sau:
+ Người chiếm hữu hợp pháp bán tài sản cho người thứ 3 ngay tình thì chủ sở hữu yêu cầu chủ sở hữu yêu cầu người chiếm hữu hợp háp phải bồi thường giá trị tài sản.
+ Người chiếm hữu hợp pháp hoặc bất hợp pháp đã bán cho người khác hoặc là tài sản đã bị tiêu hủy… thì phải bồi thường hết giá trị của tài sản.
Kết luận: Từ những điều phân tích như trên có thể thây biện pháp sử dụng quyền lực nhà nước có những ưu và nhược điểm, về ưuu điểm của biện pháp này đó là có tính quyền lực nhà nước nên sẽ được đảm bảo hơn bên cạnh đó còn tồn tại nhược điểm của biện pháp này đó là mất thời gian với tiền và khó có thể bình thường lại các mối quan hệ sau này
3. Về nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản (Điều 158 – Điều 162)
Theo quy định của pháp luật có thể thấy bên cạnh quyền sở hữu, Bộ luật đã bổ sung quyền khác đối với tài sản (quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác), bao gồm: quyền đối với bất động sản liền kề, quyền hưởng dụng, quyền bề mặt. Trong đó, về mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản, về thực hiện quyền và thời điểm chuyển quyền, Bộ luật quy định cụ thể như sau:
+ Thứ nhất pháp luật có quy định về quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản được xác lập, thực hiện trong trường hợp bộ luật dân sự 2015 quy định cụ thể.
+ Thứ hai, bên cạnh quy định về trường hợp đã nêu như trên thì pháp luật quy định chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản theo quy định của pháp luật và không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, các chủ thể có quyền khác đối với tài sản được thực hiện mọi hành vi trong phạm vi quyền được quy định tại bộ luật dân sự 2015, luật khác có liên quan theo quy định nhưng cần lưu ý không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc của người khác và chủ thể có quyền khác đối với tài sản cũng phải chịu rủi ro về tài sản trong phạm vi quyền của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với chủ sở hữu tài sản hoặc bộ luật dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định khác.
+ Cuối cùng, chúng ta cần lưu ý thực hiện đó là quy định về thời điểm xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật là khi nào, quyền khác đối với tài sản thực hiện theo quy định của bộ luật dân sự 2015, luật khác có liên quan, trường hợp luật không có quy định thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên theo quy định và đối với các trường hợp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản được chuyển giao theo quy định. Thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm bên có quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản. Ngoài ra nếu tài sản chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên có tài sản chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo quy định.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và các thông tin pháp lý dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.