Biện pháp tu từ là những cách thức sử dụng ngôn ngữ để tạo ra những hiệu ứng nghệ thuật, thể hiện quan điểm, cảm xúc và thái độ của người nói hoặc viết. Sau đây là Bảng tổng hợp các biện pháp tu từ kèm ví dụ minh họa để các quý bạn đọc tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Bảng tổng hợp các biện pháp tu từ kèm ví dụ minh họa:
Phép tu từ |
Khái niệm |
Tác dụng |
Phân loại |
Ví dụ minh họa |
Nhân hóa |
Biện pháp tu từ nhân hóa là một kỹ thuật ngôn ngữ dùng để gán cho các vật, sự vật hay khái niệm trừu tượng những đặc điểm, tính cách hay hành động của con người. |
– Làm sống động, sinh động cho văn bản, tạo ra những hình ảnh mới lạ, giàu cảm xúc. – Giúp người viết hay người nói thể hiện quan điểm, thái độ hay tình cảm của mình đối với vật. |
– Dùng từ ngữ vốn gọi con người để gọi vật. – Dùng từ ngữ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. – Trò chuyện, xưng hô với vật như với người. |
– Bác cây cổ thụ đứng lặng lẽ trên bãi cỏ. – Ông mặt trời mỉm cười rạng rỡ”. – Con sông uốn lượn dịu dàng qua làng. – Chiếc lá vàng đáp xuống nhẹ nhàng trên đường. – Xin chào, bạn là chiếc bút mực của tôi phải không? |
Liệt kê |
Biện pháp tư từ liệt kê là cách viết văn mà tác giả sử dụng để liệt kê nhiều ý kiến, sự kiện, đặc điểm, hoặc ví dụ liên quan đến một chủ đề nào đó. |
– Làm giàu nội dung, tăng tính sinh động, hấp dẫn và thuyết phục cho người đọc. – Giúp người viết thể hiện được sự am hiểu, quan sát và suy nghĩ sâu sắc về chủ đề mình viết. |
– Theo cấu tạo + Lliệt kê theo từng cặp: tác giả sắp xếp các ý kiến, sự kiện, đặc điểm, hoặc ví dụ thành các cặp có mối quan hệ nhất định với nhau. Cách sử dụng này giúp cho bài văn có sự đối xứng, cân bằng, và nhấn mạnh được sự tương phản hoặc tương đồng giữa các ý kiến, sự kiện, đặc điểm, hoặc ví dụ. + Liệt kê không theo từng cặp: tác giả liệt kê các ý kiến, sự kiện, đặc điểm, hoặc ví dụ một cách tuần tự và không có mối quan hệ nhất định với nhau. Cách sử dụng này giúp cho bài văn có sự đa dạng, chi tiết, và bao quát được nhiều khía cạnh của chủ đề. – Theo ý nghĩa: + Liệt kê tăng tiến: là khi các thành phần trong danh sách được sắp xếp theo thứ tự tăng dần về mức độ quan trọng, cường độ, trọng lượng hoặc bất kỳ tiêu chí nào khác. Mục đích của liệt kê tăng tiến là để tạo ra một hiệu ứng leo thang, dẫn đến điểm nhấn cuối cùng. + Liệt kê không tăng tiến là khi các thành phần trong danh sách được sắp xếp theo thứ tự ngẫu nhiên hoặc không có quy luật nào. Mục đích của liệt kê không tăng tiến là để thể hiện sự đa dạng, phong phú hoặc toàn diện của một ý tưởng, khái niệm hoặc sự kiện. |
– Trong cuộc sống, chúng ta cần có cả niềm vui và nỗi buồn, cả thành công và thất bại, cả yêu và ghét. – Để có một cuộc sống khỏe mạnh, chúng ta cần ăn uống hợp lý, tập thể dục thường xuyên, nghỉ ngơi đủ giấc, và tránh xa những thói quen xấu. – Tôi yêu em bằng cả trái tim, linh hồn và cả cuộc đời. – Tôi thích ăn bánh mì, phở, bún chả và nhiều món ăn Việt Nam khác.
|
Ẩn dụ |
Biện pháp tu từ ẩn dụ dùng để nói về một đối tượng hay khái niệm bằng cách dùng một từ hay cụm từ khác có liên quan đến đối tượng hay khái niệm đó, nhưng không trực tiếp chỉ ra nó. |
– Tạo ra sự hấp dẫn, sáng tạo, gợi ý hay nhấn mạnh cho người nghe hay đọc. – Giúp cho ngôn ngữ trở nên sinh động, giàu ý nghĩa và thú vị hơn. |
– Ẩn dụ hình thức: dùng hình thức của một sự vật để nói về một sự vật khác có hình thức tương tự. – Ẩn dụ cách thức: dùng cách thức hoạt động của một sự vật để nói về một sự vật khác có cách thức hoạt động tương tự. – Ẩn dụ phẩm chất: dùng phẩm chất của một sự vật để nói về một sự vật khác có phẩm chất tương tự. – Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: dùng cảm giác của một giác quan để nói về cảm giác của một giác quan khác. |
– Mặt trời lửa tỏa chói khắp không gian. – Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. – Em là một bông hoa. – Trời nắng giòn tan có thể làm khô mọi vật. |
So sánh |
Biện pháp tu từ so sánh là cách nói hoặc viết một sự vật, sự việc, hiện tượng hay khái niệm bằng cách đem nó so sánh với một sự vật, sự việc, hiện tượng hay khái niệm khác có một hoặc nhiều đặc điểm tương đồng hoặc tương phản. |
– Làm sinh động, hấp dẫn, sâu sắc và đa chiều hơn cho ngôn ngữ và văn học. – Giúp người nói hoặc người viết thể hiện được quan điểm, cảm xúc, tư duy và trí tưởng tượng của mình một cách phong phú và độc đáo. |
– So sánh ngang bằng là một loại so sánh dùng để chỉ sự giống nhau về một đặc điểm nào đó giữa hai hay nhiều người, vật, sự vật, hiện tượng. So sánh ngang bằng thường dùng các từ “như, giống như, bằng, tương tự, cũng như, cùng… – So sánh không ngang bằng là một loại so sánh dùng để chỉ sự khác biệt về một đặc điểm nào đó giữa hai hay nhiều người, vật, sự vật, hiện tượng. So sánh không ngang bằng thường dùng các từ như ‘hơn, kém, ít hơn, nhiều hơn, cao hơn, thấp hơn’… |
– Anh ấy cao như em. – Con mèo trắng giống như bông tuyết. – Cây này to bằng cây kia. – Anh ấy cao hơn em. – Con mèo trắng sạch hơn con mèo đen. – Cây này to hơn cây kia.
|
Hoán dụ |
Biện pháp tu từ hoán dụ là biện pháp tu từ thay thế một từ hay một cụm từ bằng một từ hay một cụm từ khác có liên quan đến nó về ý nghĩa, nhưng không trực tiếp nói ra. |
– Làm giàu ngôn ngữ, tăng cường hiệu quả truyền đạt, thể hiện tư duy sáng tạo và khả năng liên tưởng của người nói hay người viết. – Giúp người nghe hay người đọc có thể suy luận, phán đoán và cảm nhận được ý định và thái độ của người nói hay người viết. – Tạo ra sự hấp dẫn, sự mới lạ, sự ẩn ý, sự gợi mở, sự tôn trọng, sự châm biếm hay sự chế nhạo trong ngôn ngữ. |
– Lấy bộ phận để gọi toàn thể: Đây là kiểu hoán dụ dựa trên mối quan hệ giữa bộ phận và toàn thể của một sự vật hay một khái niệm. – Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng: Đây là kiểu hoán dụ dựa trên mối quan hệ giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng của một sự vật hay một khái niệm. – Lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật: kiểu hoán dụ dựa trên mối quan hệ giữa dấu hiệu và sự vật được biểu hiện bởi dấu hiệu đó. – Lấy cái cụ thể để gọi cái trìu tượng: Đây là kiểu hoán dụ dựa trên mối quan hệ giữa cái cụ thể và cái trìu tượng được biểu hiện bởi cái cụ thể đó. |
– Cả nước đều vui mừng khi đội tuyển Việt Nam giành chiến thắng. – Hôm nay, nhà trường tổ chức lễ khai giảng. – Người đầu bạc tiễn kẻ đầu xanh. – Cô ấy là bông hoa của lớp.
|
Điệp ngữ |
Điệp ngữ là một biện pháp tu từ lặp đi lặp lại một hay nhiều từ ngữ trong câu để nhấn mạnh. |
Biện pháp tu từ điệp ngữ có tác dụng làm giàu ngôn ngữ, tạo sự hấp dẫn, sinh động, sâu sắc cho văn bản, thể hiện tư duy sáng tạo và khả năng biểu đạt của tác giả. |
– Điệp nối tiếp: là khi lặp lại một từ hay một cụm từ ở đầu hoặc cuối các câu liên tiếp. – Điệp ngắt quãng: là khi lặp lại một từ hay một cụm từ ở giữa các câu liên tiếp. – Điệp vòng: là khi lặp lại một từ hay một cụm từ ở đầu và cuối của một câu hay một đoạn văn. |
– Anh yêu em, yêu em rất nhiều. – Anh không thể quên em, không thể quên nụ cười của em, không thể quên hình bóng của em. – Hãy sống vì nhau, vì nhau mà cố gắng, vì nhau mà hy sinh, hãy sống vì nhau.
|
Tương phản |
Tương phản là một biện pháp tu từ trong đó ngôn ngữ được dùng để đối lập hai ý tưởng, hai khái niệm, hai sự vật hay hai sự việc trái ngược nhau. |
Tạo ra sự so sánh, sự tương quan, sự đối chiếu giữa hai mặt của vấn đề, từ đó làm nổi bật giá trị, ý nghĩa hay tác dụng của một trong hai hoặc cả hai. |
|
– Đời người như một giấc mộng, có lúc vui có lúc buồn (dùng từ ngữ đối lập) – Anh ấy giàu có nhưng không hạnh phúc, còn tôi nghèo khó nhưng luôn vui vẻ. (dùng câu trần thuật đối nghịch) – Càng khó khăn càng phải cố gắng (dùng mẫu câu “càng…càng…”) – Vừa học vừa chơi”(dùng mẫu câu “vừa…vừa…”) – Mặc dù anh ấy không đẹp trai nhưng lại rất thông minh (dùng mẫu câu “mặc dù…nhưng…”) – Không những học giỏi mà còn ngoan ngoãn (dùng mẫu câu “không những…mà còn…”)
|
Câu hỏi tu từ
|
Câu hỏi tu từ là một loại câu hỏi được đặt ra không để tìm kiếm câu trả lời chính xác mà thường được sử dụng để gợi mở, tạo cảm xúc, hoặc thể hiện một ý nghĩa sâu sắc nào đó. |
– Tạo ra sự gợi mở và kích thích tư duy, trí tưởng tượng của người đọc, người nghe – Nhấn mạnh và khẳng định ý nghĩa, cảm xúc hoặc tư tưởng của người nói, người viết – Làm cho câu văn trở nên phong phú và đa dạng về sắc thái biểu đạt – Tạo ra không gian cho sự tương tác và trao đổi giữa người nói, người viết và người đọc, người nghe |
|
– “Ai bảo rằng tình yêu là bất diệt?” (Nguyễn Du) – “Làm sao để giữ lửa tình yêu?” (Nguyễn Đình Chiểu) – “Tại sao hoa rơi xuống đất?” (Hồ Xuân Hương) |
2. Biện pháp tu từ là gì?
Biện pháp tu từ là những cách thức sử dụng ngôn ngữ để tạo ra những hiệu ứng mỹ thuật, cảm xúc, suy nghĩ hay thái độ đặc biệt trong văn bản. Biện pháp tu từ có thể dùng để làm giàu ngôn ngữ, làm sinh động câu chuyện, làm rõ ý nghĩa, làm nổi bật điểm quan trọng, làm tăng tính thuyết phục hay làm tạo dựng mối liên hệ giữa các khía cạnh khác nhau của vấn đề. Trong tiếng Việt, có nhiều loại biện pháp tu từ khác nhau, chẳng hạn như ẩn dụ, so sánh, tương phản, liệt kê, câu hỏi tu từ,… Mỗi loại biện pháp tu từ có những đặc điểm và chức năng riêng biệt, tùy thuộc vào mục đích và ngữ cảnh của người sử dụng.
3. Cách làm bài tập biện pháp tu từ:
– Bước 1: Đọc kỹ văn bản và xác định chủ đề, mục đích và đối tượng của tác giả.
– Bước 2: Phân tích cấu trúc và nội dung của văn bản, tìm ra những câu, cụm từ hoặc từ ngữ có sử dụng biện pháp tu từ. Bạn có thể dùng các dấu hiệu như: sự lặp lại, đối nghĩa, so sánh, ví von, nói quá, nói giảm, nói trái, ẩn dụ, hoa mỹ, châm biếm, hài hước, lời nói gián tiếp… để nhận biết biện pháp tu từ.
– Bước 3: Xác định loại biện pháp tu từ của những câu, cụm từ hoặc từ ngữ đã tìm được. Tham khảo các loại biện pháp tu từ thông dụng như: lẩn dụ, so sánh, tương phản, liệt kê, câu hỏi tu từ,… và cách nhận biết chúng qua các ví dụ minh họa.
– Bước 4: Giải thích ý nghĩa và hiệu quả của biện pháp tu từ trong văn bản. Bạn cần chỉ ra được biện pháp tu từ đã giúp tác giả làm gì: làm rõ ý kiến, làm sinh động văn bản, làm giàu ngôn ngữ, làm sâu sắc suy nghĩ, làm mạnh mẽ lập luận, làm gần gũi người đọc… Bạn cũng cần tránh những sai lầm thường gặp khi giải thích biện pháp tu từ như: không rõ ràng, không chính xác, không liên quan hoặc không có căn cứ.