THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Quy định chế độ quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình; kinh phí ngân sách nhà nước
hỗ trợ các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công lập
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định 185/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Liên tịch Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chế độ quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình; kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công lập như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí Ngân sách Nhà nước cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình và quy định việc hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước cho các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị – xã hội được giao thực hiện các hoạt động trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng chống bạo lực gia đình ngoài công lập đáp ứng các điều kiện được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nạn nhân bạo lực gia đình là người đã hoặc đang bị một hoặc nhiều hành vi bạo lực được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình do thành viên gia đình gây ra (thành viên gia đình gồm: vợ/chồng; ông, bà nội; ông, bà ngoại; bố mẹ đẻ; bố mẹ vợ, bố mẹ chồng; bố mẹ nuôi, bố mẹ kế; con đẻ, con nuôi, con của vợ, con của chồng, con dâu, con rể; cháu của ông bà nội, cháu của ông bà ngoại; anh, chị em cùng cha mẹ, cùng mẹ khác cha, cùng cha khác mẹ, anh em rể, chị em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha).
2. Người được tiếp nhận vào cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình là nạn nhân bạo lực gia đình (là nạn nhân của các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình) đã hoặc đang bị tổn hại hoặc có nguy cơ bị tổn hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần, tâm lý.
3. Người được tiếp nhận vào cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm: nạn nhân bạo lực gia đình; người có hành vi bạo lực gia đình, người nghiện rượu, bia, ma túy, đánh bạc, người chuẩn bị kết hôn, người bị tổn hại hoặc có nguy cơ tổn hại đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần, tâm lý do hành vi bạo lực gia đình và những người khác có nhu cầu được tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568